Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu là hành vi không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật.

Căn cứ tại khoản 4 Điều 42 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 33 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về công bố thông tin như sau:

Điều 42. Vi phạm quy định về công bố thông tin
...
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố đối với thông tin phải công bố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán;
b) Không xác nhận hoặc đính chính thông tin hoặc xác nhận, đính chính thông tin không đúng thời hạn theo quy định pháp luật khi có thông tin làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc khi nhận được yêu cầu xác nhận, đính chính thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 4 Điều 123, khoản 3 Điều 124 Luật Chứng khoán.
...

Căn cứ tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 5. Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, hành vi doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu sẽ bị xử phạt hành chính từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?

Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu là bao lâu?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:

Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

Tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định như sau:

Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu là 02 năm.

Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành vi phạm đối với hành vi doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 47 Nghị định 156/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:

Điều 47. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;
...

Như vậy, Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu.

Trân trọng!

Phát hành trái phiếu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phát hành trái phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên thị trường vốn trong nước phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thẩm định và thông báo thực hiện đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về kiếm tra và giám sát đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về điều kiện của khoản vay bắt buộc từ Quỹ Tích lũy trả nợ các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Các nội dung cơ bản nào khi doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành trái phiếu riêng lẻ trong nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phát hành trái phiếu
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
412 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phát hành trái phiếu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào