Ai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Trường hợp nào không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Cho hỏi: Ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Trường hợp nào không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? (Câu hỏi từ chị Mỹ Dung, Hà Nội).

Ai có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Tại Điều 39 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.

Theo đó, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư như sau:

- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020.

- Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

+ Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

+ Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Ai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Ai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có những nội dung gì?

Theo quy định tại Điều 40 Luật Đầu tư 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm các nội dung sau:

- Tên dự án đầu tư.

- Nhà đầu tư.

- Mã số dự án đầu tư.

- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.

- Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.

- Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:

+ Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;

+ Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.

- Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).

- Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).

Trường hợp nào không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 thì các trường hợp sau sẽ không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư, cụ thể đó là:

- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020;

- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Trân trọng!

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nào tham mưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị hiệu đính thông tin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi quy mô hoạt động dự án đầu tư thì có phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo Thông tư 25 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do ai cấp? Có cần điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Công văn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cập nhập mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu B.I.16 văn bản hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
899 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào