Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì xử lý như thế nào?

Cho tôi xin được hỏi: Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì xử lý như thế nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.

Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:

Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định thì một trong các trường hợp mà người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

Do đó, phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù tối đa là 36 tháng.

Cũng theo quy định thì trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

Do đó nếu như phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì sẽ bị buộc phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định.

Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì xử lý như thế nào?

Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý như sau:

Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
.....

Như vậy, theo quy định thì nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội gồm có:

- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

- Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

- Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật Hình sự 2015 quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;

- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi nào?

Căn cứ quy định Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá.
....

Như vậy, theo quy định thì người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;

- Khi có quyết định đại xá.

Trân trọng!

Hoãn chấp hành hình phạt tù
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hoãn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin hoãn chấp hành hình phạt tù mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tiếp tục phạm tội thì xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn chấp hành hình phạt tù đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Những điều kiện để hoãn chấp hành hình phạt tù? Trình tự và thủ tục như thế nào để đề nghị hoãn chấp hành án phát tù?
Hỏi đáp pháp luật
Phụ nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn thi hành hình phạt tù đến khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hoãn hình phạt tù vì phải nuôi con nhỏ và người mẹ đã lớn tuổi không?
Hỏi đáp pháp luật
Phụ nữ có thai được hoãn đi tù đến khi nào?
Hỏi đáp pháp luật
Phụ nữ đang mang thai thì có bị phạt đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Phụ nữ mang thai có bị tạm giam khi phạm tội?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hoãn chấp hành hình phạt tù
Đinh Khắc Vỹ
70 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hoãn chấp hành hình phạt tù
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào