Doanh nghiệp có phải kê khai loại hình doanh nghiệp khi mở tài khoản ngân hàng không?
Doanh nghiệp có phải kê khai loại hình doanh nghiệp khi mở tài khoản ngân hàng không?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định như sau:
Điều 13. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán
...
2. Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán của tổ chức phải có đủ những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh;
b) Thông tin về người đại diện hợp pháp đăng ký làm chủ tài khoản thanh toán của tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Thông tin về kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (đối với trường hợp tổ chức mở tài khoản thuộc đối tượng phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của pháp luật) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Mẫu chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (đối với trường hợp tổ chức mở tài khoản thuộc đối tượng, phải bố trí kế toán trưởng theo quy định của pháp luật) và mẫu dấu (nếu có) trên chứng từ giao dịch với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Chữ ký, họ tên của người đại diện hợp pháp và đóng dấu (nếu có) của tổ chức mở tài khoản.
...
Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
...
Theo đó, khi mở tài khoản ngân hàng, một trong những nội dung bắt buộc doanh nghiệp phải cung cấp đó là tên giao dịch đầy đủ và viết tắt. Trong khi đó, tên doanh nghiệp đã bao gồm cả loại hình doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp cần phải kê khai loại hình doanh nghiệp khi mở tài khoản ngân hàng.
Doanh nghiệp có phải kê khai loại hình doanh nghiệp khi mở tài khoản ngân hàng không? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký là:
- Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”.
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Nội dung nào cần phải thông báo khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
...
Theo quy định này, doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi những nội dung dưới đây:
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết.
- Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân không còn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nợ thuế có bị tạm hoãn xuất cảnh không?
- Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có được chia tài sản chung là quyền sử dụng đất không?
- Năm 2024, đất nuôi trồng thủy sản có được chuyển lên đất thổ cư hay không?
- Giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển xe bị phạt bao nhiêu?
- Mẫu phiếu khám sức khỏe định kỳ áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ mới nhất 2024?