Các yếu tố nào cấu thành tội tham ô tài sản theo pháp luật hình sự?

Cho tôi hỏi các yếu tố nào cấu thành tội tham ô tài sản? Không thi hành án tử hình đối với người phạm tội tham ô tài sản trong trường hợp nào? Câu hỏi từ chị Vân (TP Hồ Chí Minh)

Các yếu tố nào cấu thành tội tham ô tài sản?

Tham ô tài sản là một tội phạm nghiêm trọng được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 với các yếu tố để cấu thành tội tham ô tài sản, bao gồm:

[1] Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm của tội giết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Cụ thể:

- Về độ tuổi: Người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên.

- Về năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự.

- Về lỗi: Người phạm tội phải có lỗi cố ý, bao gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp.

[2] Khách thể

Khách thể của tội "Tham ô tài sản" là những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức trong Nhà nước và của cả các doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước; làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu, mất uy tín; đồng thời tội "Tham ô tài sản" còn xâm phạm quyền sở hữu tài sản của các cơ quan tổ chức đã nêu.

[3] Khách quan

Mặt khách quan của tội tham ô tài sản gồm hành vi khách quan và hậu quả của tội phạm. Hành vi khách quan của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội quản lý.

[4] Chủ quan

Mặt chủ quan của tội tham ô tài sản là người phạm tội thực hiện hành vi của mình với lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

Không có trường hợp tham ô tài sản nào được thực hiện do cố ý gián tiếp, vì người phạm tội này bao giờ cũng mong muốn chiếm đoạt được tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý.

Các yếu tố nào cấu thành tội tham ô tài sản theo pháp luật hình sự?

Các yếu tố nào cấu thành tội tham ô tài sản theo pháp luật hình sự? (Hình từ Internet)

Tội tham ô tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định hình phạt của tội tham ô tài sản như sau:

[1] Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp sau:

- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản và còn vi phạm.

+ Đã bị kết án về một trong các tội sau chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

++ Tội tham ô tài sản

++ Tội nhận hối lộ

++ Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

++ Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ

++ Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ

++ Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi

++ Tội giả mạo trong công tác

[2] Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các trường hợp sau:

- Có tổ chức;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

- Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

- Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

[3] Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm đối với các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

[4] Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp sau:

- Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Không thi hành án tử hình đối với người phạm tội tham ô tài sản trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tử hình:

Điều 40. Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Theo quy định trên, không thi hành án tử hình đối với người phạm tội tham ô tài sản trong trường hợp sau:

- Người phạm tội tham ô tài sản là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

- Người phạm tội tham ô tài sản đủ 75 tuổi trở lên;

- Người phạm tội tham ô tài sản mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Trân trọng!

Tội tham ô tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội tham ô tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Tham ô tài sản bao nhiêu thì tử hình? Không áp dụng hình phạt tử hình đối các đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội tham ô tài sản theo pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội tham ô tài sản và nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Tham ô tài sản dùng để quyên góp cho người nghèo, vùng khó khăn, vùng thiên tai thì bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tham ô tài sản là gì? Người có hành vi tham ô tài sản sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Khi nào bị xử lý hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Các tội phạm nào được xem là tội phạm tham nhũng?
Hỏi đáp pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội tham ô tài sản là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội tham ô tài sản có bị tử hình không? Đảng viên tham ô tài sản có bị khai trừ ra khỏi Đảng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi tham nhũng và hành vi nhũng nhiễu khác nhau hay giống nhau? Những tội phạm nào thuộc nhóm tội tham nhũng theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội tham ô tài sản
Phan Vũ Hiền Mai
162 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội tham ô tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào