Mẫu hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư mới nhất năm 2024? Người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ tại một tòa nhà chung cư tại Việt Nam từ 01/01/2025?

Tôi có thể tham khảo hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư ở đâu, người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ chung cư tại Việt Nam? (Câu hỏi từ anh Đức - Hà Nội).

Mẫu hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư mới nhất năm 2024?

Trong trường hợp không thể tổ chức cá nhân không thể tự mình thực hiện thủ tục bán căn hộ chung cư theo quy định thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay thông qua việc giao kết Hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư.

Tham khảo Mẫu hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư mới nhất năm 2024 tại đây.

Mẫu hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư mới nhất năm 2024? Người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ tại một tòa nhà chung cư tại Việt Nam từ 01/01/2025?

Mẫu hợp đồng ủy quyền bán căn hộ chung cư mới nhất năm 2024? Người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ tại một tòa nhà chung cư tại Việt Nam từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)

Người nước ngoài được sở hữu tối đa bao nhiêu căn hộ tại một tòa nhà chung cư tại Việt Nam từ 01/01/2025?

Căn cứ Điều 19 Luật Nhà ở 2023 quy định về số lượng căn hộ chung cư mà cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam như sau:

Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Như vậy, người nước ngoài được phép sở hữu tối đa không quá 30% số lượng căn hộ chung cư trong một tòa nhà chung cư theo quy định.

Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư thì người nước ngoài được sở hữu không quá số lượng căn hộ nêu trên.

Thời hạn sử dụng nhà chung cư là bao lâu?

Căn cứ Điều 58 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:

Điều 58. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng nhà chung cư theo hồ sơ thiết kế phải được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Khi nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế quy định tại khoản 1 Điều này hoặc chưa hết thời hạn sử dụng theo hồ sơ thiết kế nhưng bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm định, đánh giá chất lượng công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
4. Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

Như vậy, thời hạn sử dụng nhà chung cư là thời hạn được xác định theo hồ sơ thiết kế và thời gian sử dụng thực tế nhà chung cư theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, thời hạn sử dụng nhà chung cư sẽ được ghi rõ trong văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền và được tính từ khi nghiệm thu nhà chung cư đưa vào sử dụng theo quy định.

Lưu ý: Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Trân trọng!

Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhà chung cư
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản nội quy nhà chung cư do ai ban hành? Hội nghị nhà chung cư lần đầu phải quyết định được các nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào phải di dời khỏi nhà chung cư? Quyết định di dời bao gồm các nội dung chủ yếu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
13 tiêu chí phân hạng nhà chung cư áp dụng từ ngày 01/08/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép dùng căn hộ chung cư để cho thuê theo ngày, theo giờ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/8/2024, trường hợp nào nhà chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ?
Hỏi đáp Pháp luật
02 hình thức bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư từ ngày 1/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính bồi thường phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư từ ngày 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp quy gom nhà chung cư để cải tạo từ ngày 01/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm đóng góp kinh phí xây dựng lại nhà chung cư từ 01/8/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhà chung cư
Trần Thị Ngọc Huyền
610 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhà chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào