Thời điểm chốt số liệu khi khóa sổ kế toán năm để báo cáo thu nội địa là khi nào?

Xin hỏi thời điểm chốt số liệu để lập báo cáo thu nội địa là khi nào? Căn cứ lập báo cáo thu nội địa áp dụng cho cơ quan thuế các cấp là gì? - Câu hỏi của Hoài Thu (Bình Dương)

Thời điểm chốt số liệu tại thời điểm khóa sổ kế toán năm để báo cáo thu nội địa là khi nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 5 chế độ Báo cáo thu nội địa ban hành kèm theo Quyết định 269/QĐ-TCT năm 2024 quy định về thời điểm chốt số liệu để lập báo cáo thu nội địa như sau:

Điều 5. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo nhanh: số liệu báo cáo được tổng hợp theo ngày, bao gồm số liệu thu NSNN trong ngày báo cáo, trong tháng báo cáo và lũy kế năm.
2. Báo cáo thu nội địa tháng: Số liệu báo cáo được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Báo cáo tháng bao gồm số thu NSNN trong tháng và lũy kế đến tháng báo cáo.
3. Báo cáo năm: tổng hợp số thu NSNN trong năm báo cáo, bao gồm số thu NSNN trong thời gian từ ngày 1/1 đến 31/12 năm báo cáo và sau khi đã khoá sổ kế toán năm.
4. Thời điểm chốt số liệu để lập báo cáo thu nội địa:
a) Thời điểm chốt số liệu báo cáo thu nội địa tháng là ngày 10 của tháng tiếp theo. Cơ quan thuế các cấp thực hiện lập và lưu báo cáo theo quy định tại Điều 8 Quyết định này.
b) Thời điểm chốt số liệu báo cáo thu nội địa năm: Được chia làm 2 giai đoạn:
- Chốt số liệu tại thời điểm khóa sổ kế toán năm: ngày 31/3 năm sau.
- Chốt số liệu lần cuối cùng: trước thời hạn quyết toán Ngân sách địa phương theo quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành. Trường hợp sau thời điểm chốt số liệu lần cuối cùng vẫn còn điều chỉnh số liệu quyết toán năm trước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải có thuyết minh.

Như vậy, thời điểm chốt số liệu tại thời điểm khóa sổ kế toán năm để báo cáo thu nội địa là ngày 31/3 năm sau.

Thời điểm chốt số liệu khi khóa sổ kế toán năm để báo cáo thu nội địa là khi nào?

Thời điểm chốt số liệu khi khóa sổ kế toán năm để báo cáo thu nội địa là khi nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ lập báo cáo thu nội địa áp dụng cho cơ quan thuế các cấp là gì?

Theo Điều 6 chế độ Báo cáo thu nội địa ban hành kèm theo Quyết định 269/QĐ-TCT năm 2024 quy định về căn cứ lập báo cáo thu nội địa áp dụng cho cơ quan thuế các cấp như sau:

Điều 6. Hệ thống báo cáo thu nội địa
1. Hệ thống báo cáo thu nội địa áp dụng cho cơ quan thuế các cấp:
a) Báo cáo thu nội địa theo Cơ quan Thuế:
- Mục đích: phản ánh số thu NSNN của từng cơ quan Thuế được giao quản lý thu.
- Nguyên tắc lập báo cáo:
Báo cáo thu nội địa theo Cơ quan Thuế dùng để đánh giá kết quả thu NSNN của cơ quan Thuế được giao quản lý thu, được tổng hợp từ các chứng từ nộp NSNN có mã cơ quan thu là Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan Thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ, cơ quan Thuế quản lý khoản thu NSNN theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, được chi tiết theo từng địa bàn cơ quan Thuế quản lý thu.
Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan Thuế quản lý, cơ quan Thuế được giao quản lý thu NSNN ghi nhận theo thông tin Kho bạc Nhà nước cung cấp.
- Căn cứ lập báo cáo:
+ Chứng từ nộp NSNN do Kho bạc Nhà nước truyền về cơ quan Thuế
+ Báo cáo thu và vay của NSNN (mẫu B2-01/NS) của Kho bạc Nhà nước
+ Báo cáo thu và vay của NSNN theo Chương, Tiểu mục (mẫu B2-02/NS) của Kho bạc Nhà nước
b) Báo cáo thu nội địa theo địa bàn:
- Mục đích: phản ánh số thu NSNN phát sinh theo từng địa bàn được giao dự toán thu NSNN.
- Nguyên tắc lập báo cáo:
Báo cáo thu nội địa theo địa bàn dùng để đánh giá kết quả thu NSNN của địa bàn được giao dự toán thu NSNN, được tổng hợp từ các chứng từ nộp NSNN có mã cơ quan thu là Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan Thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ, cơ quan Thuế quản lý khoản thu NSNN theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời có cùng mã địa bàn là địa bàn được giao dự toán thu NSNN.
Đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan Thuế quản lý, cơ quan Thuế ghi nhận theo thông tin Kho bạc Nhà nước tại địa bàn được giao dự toán thu NSNN cung cấp.
- Căn cứ lập báo cáo:
+ Chứng từ nộp NSNN do Kho bạc Nhà nước truyền về cơ quan Thuế
+ Báo cáo thu và vay của NSNN (mẫu B2-01/NS) của Kho bạc Nhà nước
+ Báo cáo thu và vay của NSNN theo Chương, Tiểu mục (mẫu B2-02/NS) của Kho bạc Nhà nước
2. Danh mục, mẫu biểu báo cáo thu nội địa được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Theo đó, căn cứ lập báo cáo thu nội địa áp dụng cho cơ quan thuế các cấp như sau:

- Căn cứ lập báo cáo theo Cơ quan Thuế:

+ Chứng từ nộp NSNN do Kho bạc Nhà nước truyền về cơ quan Thuế

+ Báo cáo thu và vay của NSNN của Kho bạc Nhà nước

+ Báo cáo thu và vay của NSNN theo Chương, Tiểu mục của Kho bạc Nhà nước

- Căn cứ lập báo cáo theo địa bàn:

+ Chứng từ nộp NSNN do Kho bạc Nhà nước truyền về cơ quan Thuế

+ Báo cáo thu và vay của NSNN của Kho bạc Nhà nước

+ Báo cáo thu và vay của NSNN theo Chương, Tiểu mục của Kho bạc Nhà nước.

Yêu cầu đối với báo cáo thu nội địa như thế nào?

Tại Điều 4 chế độ Báo cáo thu nội địa ban hành kèm theo Quyết định 269/QĐ-TCT năm 2024 quy định về yêu cầu đối với báo cáo thu nội địa như sau:

- Báo cáo thu nội địa phải được lập theo đúng mẫu biếu quy định tại Quyết định này, các chỉ tiêu trong báo cáo thu nội địa phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu về thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan Thuế quản lý thu và các khoản thu khác thuộc NSNN không do cơ quan Thuế quản lý thu phát sinh trên địa bàn.

Các chỉ tiêu tổng hợp trên báo cáo thu nội địa phải đảm bảo thống nhất với các quy định có liên quan về tổng hợp thu NSNN.

- Số liệu trên báo cáo phải phản ánh đầy đủ, chính xác số thu nội địa phát sinh theo kỳ báo cáo, đảm bảo khớp đúng với số liệu của Kho bạc Nhà nước về tổng số và chi tiết theo Mục lục NSNN.

- Cơ quan Thuế thực hiện chốt số liệu lập báo cáo, lập, tổng hợp và phê duyệt báo cáo theo đúng thời hạn quy định tại Quyết định này. Trường hợp thời hạn chốt số liệu lập báo cáo, thời hạn lập, tổng hợp và phê duyệt báo cáo trùng ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn chốt số liệu lập báo cáo, thời hạn lập, tổng hợp và phê duyệt báo cáo được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.

Trân trọng!

Sổ kế toán
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sổ kế toán
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ kế toán có cần phải ghi rõ tên đơn vị kế toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ kế toán có phải ghi chép đầy đủ nội dung của nghiệp vụ kế toán, tài chính phát sinh trong kỳ kế toán không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu chứng từ điều chỉnh thông tin ghi sổ kế toán thuế nội địa theo Thông tư 111?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ kế toán thuế nội địa mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa chữa sai sót trên sổ kế toán không đúng phương pháp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc ghi sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng chợ là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ theo Thông tư 200 mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải danh mục sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 132?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Phụ lục 4 Thông tư 200 Danh mục và mẫu sổ kế toán cập nhật năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ kế toán của công ty chứng khoán bao gồm những loại nào? Thời điểm mở sổ kế toán của công ty chứng khoán là khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ kế toán
Tạ Thị Thanh Thảo
806 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào