Yêu cầu chung khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10330:2014?
Yêu cầu chung khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10330:2014?
Căn cứ Tiểu mục 8.1 Mục 8 TCVN 10330:2014, yêu cầu chung khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi như sau:
8. Cách tiến hành
CHÚ THÍCH: Halofuginone dạng bazơ tự do không bền trong dung dịch kiềm và dung dịch etyl axetat. Do đó, không để halofuginone trong ethyl axetat quá 30 min.
8.1. Yêu cầu chung
8.1.1. Mẫu thử trắng cần được kiểm tra để chắc chắn rằng không có mặt halofuginone cũng như chất gây nhiễu.
8.1.2. Cần kiểm tra độ thu hồi bằng cách phân tích mẫu thử trắng đã bổ sung halofuginone, với lượng tương tự dự kiến có trong mẫu. Bổ sung ở mức 3 mg/kg bằng cách thêm 300 ml dung dịch chuẩn gốc (4.6.1) vào 10 g mẫu thử trắng, trộn và đợi 10 min trước khi tiếp tục chiết (8.2).
CHÚ THÍCH: Mẫu thử trắng phải tương tự loại mẫu cần phân tích nhưng không phát hiện được halofuginone.
Như vậy, yêu cầu chung khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi như sau:
- Mẫu thử trắng cần được kiểm tra để chắc chắn rằng không có mặt halofuginone cũng như chất gây nhiễu.
- Cần kiểm tra độ thu hồi bằng cách phân tích mẫu thử trắng đã bổ sung halofuginone, với lượng tương tự dự kiến có trong mẫu. Bổ sung ở mức 3 mg/kg bằng cách thêm 300 ml dung dịch chuẩn gốc vào 10 g mẫu thử trắng, trộn và đợi 10 min trước khi tiếp tục chiết.
Yêu cầu chung khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10330:2014? (Hình từ Internet)
Công thức tính kết quả hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi như thế nào?
Căn cứ Mục 9 TCVN 10330:2014 công thức tính kết quả hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi cụ thể như sau:
Từ đường chuẩn (8.4.2), xác định nồng độ của dung dịch mẫu bằng microgam trên mililit theo chiều cao hoặc diện tích trung bình của các pic halofuginone của dung dịch mẫu thử.
Hàm lượng halofuginone có trong mẫu thử, w, tính bằng miligam trên kilogam (mg/kg) được tính bằng công thức sau:
Trong đó:
c là nồng độ halofuginone trong dung dịch mẫu, tính bằng microgam trên mililit (mg/ml);
10 là giá trị dung tích bình định mức, bằng thể tích dung dịch mẫu cuối cùng thu được sau khi làm sạch (xem 8.3.2), tính bằng mililit (ml);
m là khối lượng phần mẫu thử, tính bằng gam (g).
Quy trình chiết mẫu khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 8.2 Mục 8 TCVN 10330:2014 quy định cách tiến hành như sau:
8. Cách tiến hành
...
8.2. Chiết mẫu
Cân 10 g mẫu đã chuẩn bị, chính xác đến 0,1 g, cho vào ống ly tâm 200 ml, thêm 0,5 g natri ascorbat (4.10), 0,5 g EDTA (4.13), 20 ml nước và trộn. Đặt ống ly tâm vào nồi cách thủy (80 °C) trong 5 min.
Sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng, thêm 20 ml dung dịch natri cacbonat (4.15) và trộn. Thêm ngay 100 ml etyl axetat (4.4) và lắc mạnh bằng tay trong 15 s. Sau đó, đặt ống trong bể siêu âm (5.1) 3 min và nới lỏng nắp. Cho ly tâm trong 2 min và gạn pha etyl axetat qua bộ lọc sợi thủy tinh (5.6) vào phễu chiết 500 ml (5.9). Lặp lại việc chiết mẫu bằng 100 ml etyl axetat lần thứ hai. Rửa sạch phần dịch chiết đã gộp lại trong 1 min bằng 50 ml dung dịch natri cacbonat đã bão hòa natri clorua (4.16) và loại bỏ lớp nước.
Chiết lớp hữu cơ trong 1 min bằng 50 ml dung dịch axit clohydric (4.17). Cho lớp axit phía dưới chảy vào phễu chiết 250 ml (5.9). Chiết lại lớp hữu cơ trong 1,5 min bằng 50 ml axit clohydric tiếp theo (4.17) và gộp lại với dịch chiết thứ nhất. Rửa phần chiết đã gộp bằng cách xoay mạnh khoảng 10 s với 10 ml etyl axetat (4.4).
...
Theo đó, quy trình chiết mẫu khi xác định hàm lượng halofuginone trong thức ăn chăn nuôi như sau:
Bước 1: Cân 10 g mẫu đã chuẩn bị, chính xác đến 0,1 g, cho vào ống ly tâm 200 ml, thêm 0,5 g natri ascorbat (4.10), 0,5 g EDTA (4.13), 20 ml nước và trộn.
Đặt ống ly tâm vào nồi cách thủy (80 °C) trong 5 min.
Bước 2: Sau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng, thêm 20 ml dung dịch natri cacbonat (4.15) và trộn. Thêm ngay 100 ml etyl axetat (4.4) và lắc mạnh bằng tay trong 15 s.
Sau đó, đặt ống trong bể siêu âm (5.1) 3 min và nới lỏng nắp. Cho ly tâm trong 2 min và gạn pha etyl axetat qua bộ lọc sợi thủy tinh (5.6) vào phễu chiết 500 ml (5.9).
Lặp lại việc chiết mẫu bằng 100 ml etyl axetat lần thứ hai. Rửa sạch phần dịch chiết đã gộp lại trong 1 min bằng 50 ml dung dịch natri cacbonat đã bão hòa natri clorua (4.16) và loại bỏ lớp nước.
Bước 3: Chiết lớp hữu cơ trong 1 min bằng 50 ml dung dịch axit clohydric (4.17).
Cho lớp axit phía dưới chảy vào phễu chiết 250 ml (5.9). Chiết lại lớp hữu cơ trong 1,5 min bằng 50 ml axit clohydric tiếp theo (4.17) và gộp lại với dịch chiết thứ nhất. Rửa phần chiết đã gộp bằng cách xoay mạnh khoảng 10 s với 10 ml etyl axetat (4.4).
Bước 4: Chuyển định lượng lớp nước vào bình cầu đáy tròn 250 ml (5.12) và loại bỏ pha hữu cơ. Cho bay hơi hết etyl axetat còn lại ra khỏi dung dịch axit bằng bộ cô quay (5.2).
Nhiệt độ của nồi cách thủy không được vượt quá 40 °C. Trong điều kiện chân không khoảng 25 mbar, tất cả etyl axetat còn lại sẽ được loại ra trong vòng 5 min ở 38 °C.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyền sử dụng đất có được dùng để góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Luật tách sổ đỏ mới nhất năm 2024 là luật nào? Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
- Cảnh sát giao thông được phép đứng bắn tốc độ ở đâu?
- Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh được điều chỉnh khi nào? Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm những giấy tờ gì?
- Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người lao động năm 2024 được quy định như thế nào?