Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?

Cho tôi hỏi hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì? Hành vi đẻ thuê bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi từ chị Nguyệt (Quảng Ninh)

Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?

Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
...
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
...

Căn cứ Điều 187 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại:

Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi đẻ thuê là hành vi một người phụ nữ mang thai và sinh con cho người khác với mục đích lợi nhuận. Đây là hành vi bị cấm theo pháp luật Việt Nam.

Theo quy định trên người đẻ thuê không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, người có hành vi tổ chức đẻ thuê thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Người phạm tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?

Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì? (Hình từ Internet)

Mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất năm 2024?

Căn cứ Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:

Tải về mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất năm 2024 Tại đây

Hành vi đẻ thuê bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về sinh con:

Điều 60. Hành vi vi phạm quy định về sinh con
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, người nào có hành vi đẻ thuê thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi đẻ thuê mà có.

Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trân trọng!

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mang thai hộ
Hỏi đáp Pháp luật
Có được nhờ người khác mang thai hộ nếu tái hôn nhưng không có con chung?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có cần giấy cam kết tự nguyện mang thai hộ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ có bị pháp luật cấm hay không? Quyền và nghĩa vụ của bên mang thai hộ vì mục đích nhân đạo quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không? Chế độ thai sản áp dụng đối với các đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi đẻ thuê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Truy cứu về tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mang thai hộ là gì? Phân biệt mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và đẻ thuê theo pháp luật Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Xin tinh trùng của người nước ngoài có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Cháu có thể nhờ cô ruột mang thai hộ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mang thai hộ
Phan Vũ Hiền Mai
2,024 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào