Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Cho tôi hỏi với: Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh không? Câu hỏi của anh Nhật đến từ Tuyên Quang.

Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
...
2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
...
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
...

Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
...
4. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

Theo đó, doanh nghiệp không được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.

Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp được phép sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo quy định.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/05042024/t%E1%BA%A1m-ngung-kinh-doanh.jpg

Doanh nghiệp có được xuất hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có bị chấm dứt hiệu lực mã số doanh nghiệp không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
6. Mã số địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
...

Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng thì sẽ không bị chấm dứt hiệu lực mã số doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có cần gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
...

Vì vậy, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh cần phải gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện tạm ngừng kinh doanh.

Trân trọng!

Xuất hóa đơn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xuất hóa đơn
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng tiêu dùng nội bộ có phải xuất hóa đơn, kê khai thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế xe taxi bắt buộc phải cung cấp hóa đơn cho hành khách từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất hóa đơn đối với hoạt động thanh lý TSCĐ của DNCX như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Xuất hóa đơn cho thuê máy móc thiết bị năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty tặng lại hàng hóa được tặng cho có phải xuất hóa đơn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty phải lập hóa đơn cho ngân hàng khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nhận khoản lãi tiền gửi ngân hàng phải xuất hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cho thuê lại văn phòng có phải xuất hóa đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi tiền gửi tiết kiệm có xuất hóa đơn không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xuất hóa đơn
Nguyễn Thị Kim Linh
1,534 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào