Công thức tính hàm lượng nitơ của tinh bột và các sản phẩm tinh bột theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013?
- Công thức tính hàm lượng nitơ của tinh bột và các sản phẩm tinh bột theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013?
- Điều kiện cần thiết cho quá trình chưng cất tinh bột và các sản phẩm tinh bột là gì?
- Phân hủy chất hữu cơ trong quá trình chưng cất tinh bột và các sản phẩm tinh bột được quy định như thế nào?
Công thức tính hàm lượng nitơ của tinh bột và các sản phẩm tinh bột theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013?
Căn cứ Mục 8 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013, công thức tính hàm lượng nitơ của tinh bột và các sản phẩm tinh bột như sau:
Tính hàm lượng nitơ, biểu thị bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau:
Trong đó:
T là độ chuẩn của dung dịch axit sulfuric (5.5) được dùng trong hai lần chuẩn độ;
Vo là thể tích của dung dịch axit sulfuric được dùng trong phép thử trắng (7.6), tính bằng mililít (ml);
V1 là thể tích của dung dịch axit sulphuric được dùng trong phép xác định (7.4), tính bằng mililít (ml);
m là khối lượng của phần mẫu thử (7.2), tính bằng gam (g).
Biểu thị kết quả là trung bình cộng của hai phép xác định nếu các thể tích của dung dịch axit sulfuric được dùng không chênh lệch quá 0,1 ml. Nếu không, thì lặp lại phép xác định trên cùng một mẫu thử.
Công thức tính hàm lượng nitơ của tinh bột và các sản phẩm tinh bột theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013? (Hình từ Internet)
Điều kiện cần thiết cho quá trình chưng cất tinh bột và các sản phẩm tinh bột là gì?
Căn cứ Tiểu mục 7.4 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013 quy định chưng cất và chuẩn độ tinh bột và các sản phẩm tinh bột như sau:
7.4. Chưng cất và chuẩn độ
Để nguội lượng chứa trong bình rồi tráng bầu thủy tinh hình quả lê và phía trong cổ bình bằng vài mililít nước, để cho nước tráng chảy vào bình. Cẩn thận thêm từ 50 ml đến 200 ml nước (tùy vào thiết bị được sử dụng) trong khi vẫn xoay để trộn lượng chứa trong bình. Nối bình với thiết bị chưng cất hoặc thiết bị chưng cất bằng hơi nước (6.3), trước đó đã được làm sạch amoniac bằng hơi nước.
Chỉnh đầu dưới của bộ sinh hàn sao cho vừa chạm đáy của bình nón 500 ml có chứa sẵn một lượng đã biết của dung dịch axit boric (5.3) (dao động từ 25 ml đến 50 ml) rồi thêm 3 giọt đến 5 giọt chất chỉ thị màu (5.6). Kiềm hóa chất lỏng phân hủy bằng cách thêm từ từ 150 ml đến 200 ml dung dịch natri hydroxit (5.2) qua phễu chiết chia vạch (xem 6.3) được đặt trong cổ bình, đảm bảo rằng cuống phễu không được rỗng. Trộn đều, mở nước của bình sinh hàn rồi bắt đầu đun; amoni bắt đầu được lôi cuốn.
Chất chỉ thị đựng trong bình chuyển ngay sang màu kiềm.
Trong quá trình chưng cất, đảm bảo ổn định lượng hơi nước sinh ra. Kết thúc chưng cất khi thu được 200 ml dịch lỏng trong thời gian từ 20 min đến 30 min.
Ngắt nguồn nhiệt và hạ thấp bình nón. Để cho bình sinh hàn chảy nhỏ giọt vào bình nón trong vài phút rồi tráng đầu tip của bình sinh hàn bằng nước, thu lấy nước trắng vào bình nón. Thêm nước đến vạch bằng nước và trộn.
Dịch lỏng đựng trong bình phải có màu xanh lá cây.
Chuẩn độ lượng chứa trong bình bằng dung dịch axit sulfuric 0,01 M (0,02 N) hoặc 0,05 M (0,1 N), dùng buret 10 ml hoặc 25 ml (6.4) khi thích hợp, cho đến khi màu chuyển sang tím đỏ.
Như vậy, trong quá trình chưng cất tinh bột và các sản phẩm tinh bột cần đảm bảo những yếu tố sau đây:
- Trong quá trình chưng cất, đảm bảo ổn định lượng hơi nước sinh ra. Kết thúc chưng cất khi thu được 200 ml dịch lỏng trong thời gian từ 20 min đến 30 min.
- Ngắt nguồn nhiệt và hạ thấp bình nón. Để cho bình sinh hàn chảy nhỏ giọt vào bình nón trong vài phút rồi tráng đầu tip của bình sinh hàn bằng nước, thu lấy nước trắng vào bình nón. Thêm nước đến vạch bằng nước và trộn.
- Dịch lỏng đựng trong bình phải có màu xanh lá cây.
- Chuẩn độ lượng chứa trong bình bằng dung dịch axit sulfuric 0,01 M (0,02 N) hoặc 0,05 M (0,1 N), dùng buret 10 ml hoặc 25 ml (6.4) khi thích hợp, cho đến khi màu chuyển sang tím đỏ.
Phân hủy chất hữu cơ trong quá trình chưng cất tinh bột và các sản phẩm tinh bột được quy định như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 7.3 Mục 7 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9936:2013 quy định về phân hủy chất hữu cơ trong quá trình chưng cất tinh bột và các sản phẩm tinh bột như sau:
- Thêm 10 g hỗn hợp xúc tác (5.4) và dùng ống đong thích hợp để thêm một thể tích thích hợp của axit sulfuric đậm đặc (5.1), tính bằng mililit, được tính bằng công thức 20 + 4 m, sao cho axit chảy dọc theo cổ bình.
- Trộn đều lượng chứa trong bình bằng cách xoay nhẹ bình cho đến khi hỗn hợp không còn vón cục và phần mẫu thử thấm ướt hoàn toàn. Để tránh bị quá nhiệt, thêm chất trợ sôi (ví dụ bi thủy tinh). Chèn bầu thủy tinh hình quả lê (xem 6.1) vào trong cổ bình rồi đặt bình tư thế nghiêng trên giá phân hủy (6.2).
- Đun cẩn thận cho đến khi chất lỏng trong bình sôi nhẹ. Tiếp tục đun 1 h sau khi dịch lỏng đã trong. Trong trường hợp thiết bị phân hủy được đốt nóng bằng ga thì đảm bảo rằng ngọn lửa không cao quá mức chất lỏng để tránh làm hao hụt nitơ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?