Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không?

Dạ cho hỏi: Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không? Nếu có thì khi giao nộp cho Tòa án có phải lập biên bản không? Xin cảm ơn ạ.

Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 82 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định như sau:

Điều 82. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định như sau:

Điều 81. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thư điện tử là một dạng của thông điệp dữ liệu điện tử và dữ liệu điện tử được coi là một trong các nguồn chứng cứ. Vì vậy, thư điện tử có thể được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/04042024/thu-dien-tu.jpg

Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không? (Hình từ Internet)

Đương sự có được tự mình thu thập chứng cứ là thông điệp dữ liệu điện tử dưới dạng thư điện tử không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 84 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định như sau:

Điều 84. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền tự mình thu thập chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ án mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, đương sự có thể tự mình thu thập chứng cứ thông điệp dữ liệu điện tử dưới dạng thư điện tử.

Đương sự giao nộp chứng cứ là thông điệp dữ liệu điện tử dưới dạng thư điện tử cho Tòa án có phải lập biên bản không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 83 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định như sau:

Điều 83. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án hành chính, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của tài liệu, chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời gian giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định nhưng không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm quy định tại Điều 130 của Luật này.
...

Theo quy định này, việc đương sự giao nộp thông điệp dữ liệu điện tử dưới dạng thư điện tử cho Tòa án phải lập biên bản.

Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ án hành chính và một bản giao cho đương sự nộp tài liệu, chứng cứ giữ.

Trân trọng!

Vụ án hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng cứ trong vụ án hành chính là gì? Chứng cứ từ các nguồn nào được phép sử dụng trong vụ án hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được xem là vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Thư điện tử có được xem là chứng cứ trong vụ án hành chính không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành chính chuẩn pháp lý mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Vụ án hành chính phức tạp là những vụ án như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối chất trong vụ án hành chính được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được là những vụ án nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ủy ban nhân dân huyện là người bị kiện thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn tham gia vụ kiện được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đương sự trong vụ án hành chính gồm có những ai?
Hỏi đáp pháp luật
Đương sự trong vụ án hành chính gồm những ai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án hành chính
Nguyễn Thị Kim Linh
448 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vụ án hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào