Trốn truy nã 25 năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị khởi tố nữa không?

Cho tôi hỏi: Trốn truy nã 25 năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị khởi tố nữa hay không? Câu hỏi của anh Hoàng Sơn đến từ Hà Nội.

Những ai bị truy nã?

Căn cứ tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC có quy định về đối tượng bị truy nã như sau:

Điều 2. Đối tượng bị truy nã
1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

Như vậy, những người sau đây sẽ bị truy nã:

- Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

- Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

- Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

- Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

- Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

Trốn truy nã 25 năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị khởi tố nữa không?

Căn cứ tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự 2015 quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.

Tuy nhiên, trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Do đó, người phạm tội trốn truy nã 25 năm và đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ và vẫn sẽ bị khởi tố hình sự.

Trốn truy nã 25 năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị khởi tố nữa không?

Trốn truy nã 25 năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị khởi tố nữa không? (Hình từ Internet)

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Như vậy, các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm các tội sau đây:

- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương 13 của Bộ luật Hình sự 2015;

- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương 26 của Bộ luật Hình sự 2015;

- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng!

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Trốn truy nã 25 năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị khởi tố nữa không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu truy cứu TNHS tội gây thương tích
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu truy cứu hành vi xâm hại?
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội cướp giật tài sản thì bao lâu hết thời hiệu truy cứu TNHS?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu truy cứu về tội giết người bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội đánh nhau đã lâu
Hỏi đáp pháp luật
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp giật tài sản
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
703 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào