Đề xuất xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định phải trình báo công an?

Dạ cho hỏi: theo dự thảo mới thì có quy định là nếu xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định thì sẽ phải trình báo cơ quan công an đúng không? Mong được giải đáp.

Đề xuất xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định phải trình báo công an?

Theo Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 16/2021/TT-BGTVTThông tư 03/2018/TT-BGTVT đang được lấy ý kiến, Bộ Giao thông vận tải đề xuất trường hợp xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định phải trình báo công an.

Cụ thể là khi xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định thì chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định phải gửi thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm, trình báo và có xác nhận của cơ quan công an nơi mất giấy tờ, thực hiện thông báo tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chúng.

Khi nhận được văn bản thông báo, đơn vị đăng kiểm thực hiện nhập thông tin về việc mất giấy tờ lên phần mềm cảnh báo xe cơ giới.

Sau 30 ngày kể từ ngày đơn vị đăng kiểm nhận được văn bản thông báo mà không tìm được giấy chứng nhận kiểm định đã mất thì chủ xe khai báo nộp kèm theo bằng chứng đã thông báo tìm kiếm, giấy xác nhận của cơ quan công an và đưa xe đi đăng kiểm lại để được cấp mới Giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới.

Lưu ý: Nội dung trên chỉ là dự thảo và đang trong quá trình lấy ý kiến!

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/02042024/giay-chung-nhan-kiem-dinh-xe-o-to.jpg

Đề xuất xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định phải trình báo công an? (Hình từ Internet)

Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe ô tô để kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm định không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 12. Nội dung tuần tra, kiểm soát
....
2. Nội dung kiểm soát
a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:
Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, Bằng, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe); Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử, xác định được các thông tin về tình trạng của giấy tờ thì việc kiểm soát thông qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ;
...

Như vậy, Cảnh sát giao thông được có thể yêu cầu dừng xe ô tô để kiểm tra giấy chứng nhận kiểm định và các giấy tờ khác như:

- Giấy phép lái xe;

- Giấy đăng ký xe;

- Bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực trong trường hợp tổ chức tín dụng đang giữ bản chính Giấy đăng ký xe;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô.

- Giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định.

Người lái xe ô tô trên đường không có Giấy chứng nhận kiểm định bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm c khoản 6, điểm a khoản 8 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
...
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
...

Theo quy định này, người lái xe ô tô trên đường mà không có Giấy chứng nhận kiểm định có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Trân trọng!

Xe ô tô
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xe ô tô
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, mắc bệnh nào thì không được lái xe hạng B?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, xe ô tô 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu hành trình tối thiểu 1 năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Ôm trẻ em có thay thế thiết bị an toàn trên xe ô tô từ ngày 01/01/2026 được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, quy định về mở cửa xe ô tô như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt lỗi lùi xe ô tô không đúng quy định hiện nay là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất xe ô tô bị mất giấy chứng nhận kiểm định phải trình báo công an?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe công là xe là gì? Quy định tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô công như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục xe ô tô chuyên dùng từ ngày 10/11/2023?
Hỏi đáp pháp luật
Hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ của gương dùng cho xe ô tô được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đóng cọc đặt vật cản để ngăn xe ô tô đỗ trước nhà bị phạt bao nhiêu tiền? 
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xe ô tô
Nguyễn Thị Kim Linh
1,052 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào