Đối tượng nào bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc? Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao lâu?

Dạ cho hỏi: Đối tượng nào bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc? Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao lâu? Tôi xin cảm ơn.

Đối tượng nào bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc?

Căn cứ theo Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

Điều 32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;
4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

Điều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
...

Như vậy, đối tượng bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc gồm có:

(1) Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc các trường hợp dưới đây:

- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.

(2) Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;

- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;

- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;

- Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/Hoidapphapluat/2024/NTKL/02042024/doi-tuong-bi-dua-vao-trai-cai-nghien-bat-buoc.jpg

Đối tượng nào bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc? Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao lâu? (Hình từ Internet)

Thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định như sau:

Điều 40. Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Hỗ trợ học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma túy.
6. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, chế độ quản lý và chính sách hỗ trợ cho người bị quản lý sau cai nghiện ma túy.

Như vậy, thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú được xác định cụ thể như sau:

- Thời hạn: 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện, áp dụng đối với các trường hợp:

+ Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện,

+ Người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế,

+ Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào trại cai nghiện bắt buộc: 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện.

- Thời hạn: 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định, áp dụng đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trại cai nghiện bắt buộc.

Hình thức quản lý tại trại cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào trại cai nghiện áp dụng với đối tượng nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 45. Hình thức quản lý
1. Quản lý tại gia đình được áp dụng đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định này
2. Quản lý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội (sau đây gọi chung là cơ sở quản lý) được áp dụng đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) không đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục II Nghị định này.

Như vậy, hình thức quản lý tại trại cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào trại cai nghiện được áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định;

- Người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột từ đủ 18 tuổi trở lên) không đồng ý quản lý, đại diện gia đình xác nhận bằng văn bản theo Mẫu số 35 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

Trân trọng!

Cai nghiện ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Cai nghiện ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giải thể cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, cơ sở cai nghiện ma túy công lập do ai quyết định thành lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào phải xác định tình trạng nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện nhưng có bỏ trốn thì thời gian bỏ trốn có tính vào thời gian quản lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được thực hiện đối với trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà nước có các chính sách hỗ trợ nào đối với người sau cai nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc cai nghiện ma túy được cấp phát hằng ngày như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cai nghiện ma túy tại nhà là gì? Cai nghiện ma túy tại nhà được hỗ trợ kinh phí trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đưa người đi cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cai nghiện ma túy
Nguyễn Thị Kim Linh
6,986 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào