Mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024?
- Mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024?
- Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm những gì?
- Thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc thực hiện như thế nào?
- Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi sẽ có hiệu lực khi nào?
Mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024?
Mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024 đang được sử dụng là Mẫu số 01 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
Dưới đây là mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024:
Tải về mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024: Tại đây.
Mẫu văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH, thành phần hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm những giấy tờ dưới đây:
- Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
- Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em.
- Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em, theo Mẫu số 02 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
- Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
- Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi.
- Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu còn đang đi học.
Thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc thực hiện theo các bước dưới đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến đến cơ quan sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác nếu người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của hộ gia đình, cá nhân nếu người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc.
Bước 3: Trả kết quả
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành xác minh thông tin (nếu cần), thẩm định hồ sơ và trả kết quả cho người sử dụng lao động trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, theo Mẫu số 04 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH.
Trường hợp không đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản trả lời gửi người sử dụng lao động và nêu rõ lý do không đồng ý.
Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi sẽ có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Điều 4. Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
b) Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung sau:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
b) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
c) Việc bảo đảm điều kiện học tập.
3. Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Như vậy, hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi sẽ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?