Chủ tịch nước Việt Nam bây giờ là ai? Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Cho tôi hỏi: Chủ tịch nước Việt Nam bây giờ là ai? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao nhiêu năm? Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào? Câu hỏi của anh Tuấn (Hà Nội).

Chủ tịch nước Việt Nam bây giờ là ai?

Ngày 20/3/2024, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13 đã đồng ý cho đồng chí Võ Văn Thưởng thôi giữ các chức vụ Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa 13, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Và Bà Võ Thị Ánh Xuân, Phó Chủ tịch nước sẽ lên giữ quyền Chủ tịch nước Việt Nam từ ngày 21/3/2024 cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.

Chủ tịch nước Việt Nam bây giờ là ai?

Chủ tịch nước Việt Nam bây giờ là ai? (Hình từ Internet)

Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?

Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 88 Hiến pháp 2013 cụ thể như sau:

- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;

- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;

- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh;

Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;

- Trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao nhiêu năm?

Tại Điều 87 Hiến pháp 2013 có quy định về Chủ tịch nước như sau:

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.

Tại Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội như sau:

Nhiệm kỳ Quốc hội
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước sẽ theo nhiệm kỳ Quốc hội là 05 năm.

Tuy nhiên đối với trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.

Trân trọng!

Chủ tịch nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chủ tịch nước
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên thủ quốc gia ai? Tiêu chuẩn được bầu chọn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch nước Việt Nam bây giờ là ai? Chủ tịch nước có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai sẽ làm chủ tịch nước khi chủ tịch nước thôi giữ chức vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Tại sao chủ tịch nước từ chức? Ai sẽ thay thế làm chủ tịch nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch nước Việt Nam qua các thời kỳ? Trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì ai giữ quyền?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao lâu thì bầu chủ tịch nước kể từ khi vắng chủ tịch nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Quyền chủ tịch nước Việt Nam có người nắm giữ?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai sẽ là người tạm quyền thay thế Chủ tịch nước khi Chủ tịch nước thôi giữ chức vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai bầu Chủ tịch nước? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chủ tịch nước
Lương Thị Tâm Như
2,520 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ tịch nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào