Màu của biển số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào?

Xin hỏi: Màu của biển số định danh xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào? Xe ô tô không đổi sang biển số định danh có bị phạt không? Xin cảm ơn.

Màu của biển số định danh xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, màu của biển số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định như sau:

- Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M: cấp cho xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước dưới đây:

+ Cơ quan của Đảng;

+ Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương;

+ Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;

+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

+ Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

+ Tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam);

+ Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoại trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;

+ Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.

- Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z: cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoại trừ các đối tượng được cấp biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M;

- Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen: cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;

- Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định.

Màu của biển số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào?

Màu của biển số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Xe ô tô không đổi sang biển số định danh có bị phạt không?

Căn cứ theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
...

Theo đó, đối với xe ô tô đã đăng ký biển 5 số trước ngày 15/08/2023 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.

Đối với xe ô tô đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh theo quy định.

Đối với xe ô tô đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông và có thể thực hiện thủ tục cấp đổi sang biển số định danh theo quy định nếu chủ xe có nhu cầu.

Do vậy, việc xe ô tô không đổi sang biển số định danh thì sẽ không bị phạt.

Phòng Cảnh sát giao thông có thẩm quyền đăng ký các loại xe ô tô nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô) của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;
b) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của pháp luật và xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên của tổ chức, cá nhân tại địa phương;
c) Xe ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
...

Như vậy, Phòng Cảnh sát giao thông có thẩm quyền đăng ký các loại xe ô tô sau:

- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở;

- Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá; đăng ký xe lần đầu đối với xe có nguồn gốc tịch thu theo quy định của tổ chức, cá nhân tại địa phương;

- Xe ô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.

Trân trọng!

Biển số định danh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số định danh
Hỏi đáp Pháp luật
Màu của biển số định danh của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có nhiều xe ô tô, xe máy thì định danh biển số thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp chủ xe phải đổi biển số cũ sang biển số định danh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào được cấp lại biển số định danh? Thời hạn cấp lại biển số định danh tối đa bao nhiêu ngày?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số định danh
Nguyễn Thị Kim Linh
1,282 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số định danh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào