Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu? Mong được giải đáp!

Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt?

Căn cứ Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
...

Như vậy, xe máy được chở 3 người mà không bị phạt trong các trường hợp sau:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

- Trẻ em dưới 14 tuổi.

Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?

Khi nào xe máy được chở 3 người mà không bị phạt? Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 là bao nhiêu?

Căn cứ điểm l khoản 2; điểm b khoản 3; điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
...
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
...

Như vậy, mức phạt chở quá số người quy định năm 2024 như sau:

[1] Trường hợp chở theo 02 người trên xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Lưu ý: Trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật sẽ không bị xử phạt.

[2] Trường hợp chở theo từ 03 người trở lên trên xe có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển xe máy chở quá số người quy định nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Độ tuổi của người lái xe hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định độ tuổi của người lái xe như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

Lưu ý: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Trân trọng!

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Quay đầu xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng xe, đỗ xe ô tô trên đường cao tốc trái quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy không gắn gương chiếu hậu bên phải bị CSGT phạt gấp 4 lần đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản vi phạm giao thông mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin đề nghị nộp tiền phạt vi phạm giao thông nhiều lần mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi đi xe trên vỉa hè phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 100?
Hỏi đáp Pháp luật
Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị giữ xe máy? Cách tính đơn vị cồn trong rượu, bia như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe ô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Phan Vũ Hiền Mai
418 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào