Xe ô tô nào bắt buộc phải trang bị bình chữa cháy? Không trang bị bình chữa cháy bị phạt bao nhiêu?

Xe ô tô nào bắt buộc phải trang bị bình chữa cháy mới đủ điều kiện tham gia giao thông vậy? Phải trang bị mấy bình chữa cháy?

Xe ô tô nào bắt buộc phải trang bị bình chữa cháy?

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 148/2020/TT-BCA quy định về Danh mục, định mức trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ , các loại xe ô tô dưới đây bắt buộc phải trang bị bình chữa cháy gồm:

- Xe ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi phải trang bị 02 bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 3 lít.

- Xe ô tô trên 30 chỗ ngồi phải trang bị 02 bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 2 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 3 lít.

Với loại xe này còn phải có thêm 01 bình bột chữa cháy xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 4 kg hoặc bình khí chữa cháy CO2 xách tay có khối lượng chất chữa cháy không nhỏ hơn 5 kg hoặc bình chữa cháy gốc nước xách tay có dung tích chất chữa cháy không nhỏ hơn 6 lít.

- Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc chở khách được kéo bởi xe ô tô, máy kéo

Xe ô tô nào bắt buộc phải trang bị bình chữa cháy?

Xe ô tô nào bắt buộc phải trang bị bình chữa cháy? Không trang bị bình chữa cháy bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Xe ô tô thuộc trường hợp phải trang bị bình chữa cháy nhưng không trang bị bình chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo điểm a khoản 2, điểm a khoản 9 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;
...
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4; điểm b khoản 5; điểm d khoản 6 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.

Theo quy định này, xe ô tô thuộc trường hợp phải trang bị bình chữa cháy nhưng không trang bị bình chữa cháy sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Ngoài bị phạt tiền thì người đi xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.

Xe ô tô chạy trên đường phải nhường đường cho những xe ưu tiên nào?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Quyền ưu tiên của một số loại xe
1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:
a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;
b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;
c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
2. Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Chính phủ quy định cụ thể tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.
3. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.

Như vậy, xe ô tô chạy trên đường phải nhường đường cho những xe ưu tiên dưới đây:

- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;

- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;

- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;

- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định;

- Đoàn xe tang.

Trân trọng!

Phương tiện giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phương tiện giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp/đổi/cấp lại giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động đối với phương tiện giao thông thông minh gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 53/2024/TT-BGTVT quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác định năm sản xuất của xe 2024? Cấp chứng nhận đăng ký xe trong vòng mấy ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện theo Nghị định 119?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ đầu cuối là gì? Mỗi phương tiện được gắn tối đa mấy thẻ đầu cuối tại một thời điểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Gương chiếu hậu của xe mô tô 2 bánh có tác dụng gì? Quy định về kích thước gương chiếu hậu 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh sơn màu vàng đậm?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp xe quá khổ, quá tải trọng được cấp giấy phép lưu hành trên đường bộ từ 01/01/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phương tiện giao thông
Nguyễn Thị Kim Linh
3,168 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào