Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong trường hợp nào?

Trong trường hợp nào các doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải thực hiện công bố thông tin bất thường?

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp phải công bố thông tin bất thường với doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước như sau:

Công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp
1. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, doanh nghiệp phát hành trái phiếu phải công bố thông tin bất thường cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán:
a) Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh, bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; khi có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp;
b) Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ lãi, gốc trái phiếu.
c) Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành, thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu.
d) Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc.
đ) Khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật theo quy định.
...

Như vậy, doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong vòng 24 giờ cho nhà đầu tư khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Bị tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh;

- Bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương;

- Có Quyết định về việc tổ chức lại hoặc chuyển đổi doanh nghiệp;

- Có sự thay đổi về nội dung thông tin so với thông tin đã công bố khi chào bán trái phiếu làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ lãi, gốc trái phiếu;

- Thay đổi điều kiện, điều khoản của trái phiếu đã phát hành;

- Thay đổi đại diện người sở hữu trái phiếu;

- Phải thực hiện mua lại trái phiếu trước hạn bắt buộc.

- Nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc bị xử lý vi phạm pháp luật.

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được mua trái phiếu phát hành trong nước?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng mua trái phiếu như sau:

Nhà đầu tư mua trái phiếu
1. Đối tượng mua trái phiếu
a) Đối với trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.
b) Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền: đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
...

...

Như vậy, các đối tượng sau được phép mua trái phiếu phát hành trong nước, cụ thể như sau:

- Đối tượng mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền: Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Đối tượng mua trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền:

+ Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

+ Nhà đầu tư chiến lược với số lượng nhà đầu tư chiến lược dưới 100 nhà đầu tư.

Mẫu bản xác nhận nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu mới nhất năm 2024?

Nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu trong nước ở cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp phải ký văn bản xác nhận và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình sau khi ký văn bản xác nhận.

Mẫu bản xác nhận nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định 65/2022/NĐ-CP.

Tải về Mẫu bản xác nhận nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu mới nhất năm 2024 áp dụng đối với nhà đầu tư cá nhân

tại đây.

Tải về Mẫu bản xác nhận nhà đầu tư trước khi mua trái phiếu mới nhất năm 2024 áp dụng đối với nhà đầu tư tổ chức

tại đây.

Trân trọng!

Phát hành trái phiếu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phát hành trái phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
03 hình thức công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu từ 25/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước phải công bố thông tin bất thường trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không báo cáo tình hình sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trên thị trường vốn trong nước phải đáp ứng điều kiện gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thẩm định và thông báo thực hiện đối với khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về quản lý việc thế chấp tài sản cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về kiếm tra và giám sát đối với các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phát hành trái phiếu
Trần Thị Ngọc Huyền
1,814 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào