Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024?

Xin cho tôi hỏi: Công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước được thực hiện theo mẫu nào? Câu hỏi từ chị Lan Anh - Tây Ninh.

Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024?

Doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước phải thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu. Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục 1 Ban hành kèm theo Thông tư 122/2020/TT-BTC.

Tải về Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước tại đây.

Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024?

Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024? (Hình từ Internet)

Thời hạn công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước là khi nào?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 153/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước như sau:

Công bố thông tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp
1. Chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
a) Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Riêng đối với chào bán trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn từ chào bán trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
c) Việc doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán chỉ có mục đích để Sở giao dịch chứng khoán thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 32 Nghị định này, không hàm ý Sở giao dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp chào bán trái phiếu thành nhiều đợt:
a) Đối với đợt chào bán đầu tiên, việc công bố thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với các đợt chào bán tiếp theo, ngoài việc công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung công bố thông tin bổ sung theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
...

Như vậy, doanh nghiệp phải thực hiện công bố thông tin chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày phát hành trái phiếu và gửi cho Sở giao dịch chứng khoán.

Đối với doanh nghiệp chào bán trái phiếu thành nhiều đợt, ngoài việc công bố thông tin trong thời hạn quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin bổ sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu.

Cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành phải gửi nội dung công bố thông tin định kỳ vào thời gian nào?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định công bố thông tin định kỳ sau khi phát hành trái phiếu như sau:

Công bố thông tin định kỳ
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở giao dịch chứng khoán.
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng.
b) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.
...

Như vậy, cho đến khi trái phiếu đáo hạn, doanh nghiệp phát hành phải gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư và Sở giao dịch chứng khoán định kỳ 06 tháng và hàng năm theo năm tài chính, cụ thể như sau:

- Công bố thông tin định kỳ 06 tháng: trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính.

- Công bố thông tin định kỳ hàng năm: trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Trân trọng!

Trái phiếu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Trái phiếu
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu công bố thông tin về chào bán trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Có được phát hành trái phiếu ở doanh nghiệp tư nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu chuyển đổi là gì? Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi ra công chúng của công ty đại chúng gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương án hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ gồm những nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu có phải là chứng khoán không? Các loại trái phiếu ở Việt Nam hiện nay?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ thể phát hành trái phiếu là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Trái phiếu là gì? Mua trái phiếu ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được mua lại trái phiếu trước hạn trong trường hợp nào? Trái phiếu sau khi được mua lại có bị hủy bỏ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trái phiếu
Trần Thị Ngọc Huyền
134 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trái phiếu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào