Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán khoản chi thường xuyên qua KBNN?

Có phải đã ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN hay không?

Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN?

Ngày 14/03/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước từ các nguồn:

- Nguồn Ngân sách nhà nước.

- Nguồn phí được để lại theo chế độ quy định và các nguồn từ khoản thu hợp pháp khác của cơ quan nhà nước.

- Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ y tế dự phòng, học phí của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4).

- Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí của đơn vị sự nghiệp công lập của đơn vị nhóm 3 và đơn vị nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 23 Nghị định 60/2021/NĐ-CP.

*Thông tư 17/2024/TT-BTC không hướng dẫn đối với các khoản chi của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán khoản chi thường xuyên qua KBNN?

Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán khoản chi thường xuyên qua KBNN? (Hình từ Internet)

Có mấy hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua KBNN?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 17/2024/TT-BTC quy định về hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước như sau:

Hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước theo các hình thức sau:
1. Thanh toán trước, kiểm soát sau:
1.1. Thanh toán trước, kiểm soát sau là hình thức thanh toán áp dụng đối với từng lần thanh toán của các hợp đồng thanh toán nhiều lần, trừ lần thanh toán cuối cùng. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc; đồng thời, gửi 01 chứng từ báo nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán, gửi 01 chứng từ báo có cho đơn vị (nếu đơn vị thụ hưởng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước).
1.2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định.
1.3. Trường hợp sau khi kiểm soát phát hiện khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo kết quả kiểm soát chi (theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) gửi đơn vị sử dụng ngân sách; sau đó thực hiện xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo, trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng hoàn thành/dự toán để giảm trừ thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Thông tư này.
2. Kiểm soát trước, thanh toán sau:
Kiểm soát trước, thanh toán sau là hình thức thanh toán áp dụng đối với tất cả các khoản chi, trong đó, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán theo đúng thời gian quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.

Như vậy, có 02 hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước cụ thể:

[1] Thanh toán trước, kiểm soát sau: Áp dụng với từng lần thanh toán của các hợp đồng thanh toán nhiều lần, trừ lần thanh toán cuối cùng

[2] Kiểm soát trước, thanh toán sau: Áp dụng đối với tất cả các khoản chi, trong đó, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán theo đúng thời gian quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.

Kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước có những nội dung nào?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 17/2024/TT-BTC, kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước có những nội dung như sau:

[1] Trường hợp giao dịch trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước, dấu và chữ ký trên chứng từ chuyển tiền khớp đúng với mẫu dấu và mẫu chữ ký đăng ký giao dịch tại Kho bạc Nhà nước; Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, việc ký số trên các chứng từ chuyển tiền phải đúng họ tên, chức danh các thành viên theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đã thực hiện đăng ký với Kho bạc Nhà nước.

[2] Nội dung chi phải phù hợp với mã nội dung kinh tế theo quy định của Mục lục NSNN hiện hành (không bao gồm các khoản chi từ Tài khoản tiền gửi).

[3] Mức tạm ứng đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BTC. Nội dung đề nghị thanh toán tạm ứng phải phù hợp với nội dung đề nghị tạm ứng. Trường hợp đơn vị chưa xác định được chính xác nội dung chi, thực hiện tạm ứng vào tiểu mục khác của mục tương ứng với khoản chi, Kho bạc Nhà nước thanh toán tạm ứng trong phạm vi các tiểu mục trong cùng nhóm mục tương ứng với nội dung đã tạm ứng.

[4] Đối với các khoản chi phải gửi Hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước (khoản chi có giá trị hợp đồng trên 50 triệu đồng), Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị sử dụng ngân sách, các điều khoản thanh toán, tạm ứng được quy định trong hợp đồng và tổng giá trị Hợp đồng để tạm ứng, thanh toán cho đối tượng thụ hưởng.

[5] Kiểm soát đối với Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo Mẫu số 08a ban hành kèm theo Phụ lục 2 Nghị định 11/2020/NĐ-CP

[6] Kiểm soát đối với Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Phụ lục 2 Nghị định 11/2020/NĐ-CP.

[7] Đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật:

Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trong việc xác định nội dung chi thuộc yêu cầu bảo mật và việc kiểm soát nội dung thanh toán, hồ sơ thanh toán theo đúng quy định của pháp luật. Trên Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi đơn vị sử dụng ngân sách ghi nội dung thanh toán và nội dung sau: "Khoản chi có yêu cầu bảo mật". Kho bạc Nhà nước kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của Giấy rút dự toán/Ủy nhiệm chi để thanh toán theo đề nghị của đơn vị.

[8] Trường hợp phải thực hiện mua sắm theo phương thức tập trung: Kho bạc Nhà nước kiểm soát đảm bảo: Có trong danh mục mua sắm tập trung được cấp có thẩm quyền ban hành (theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Đấu thầu 2023), đảm bảo hợp đồng phù hợp với Thỏa thuận khung (thỏa thuận khung được đơn vị mua sắm tập trung đăng tải theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 77 Nghị định 151/2017/NĐ-CP).

Trân trọng!

Kho bạc Nhà nước
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kho bạc Nhà nước
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 09 Nghị định 11 mới nhất? Hướng dẫn ghi mẫu 09 Nghị định 11?
Hỏi đáp Pháp luật
02 hình thức kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 17/2024/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán khoản chi thường xuyên qua KBNN?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày Truyền thống của ngành Kho bạc Nhà nước là ngày nào? Người lao động có được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước theo Quyết định 26/2015/QĐ-TTg như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn Kho bạc nhà nước kiểm soát, thanh toán lao động hợp đồng với một số công việc tại cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký tại Kho bạc Nhà nước như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách thức thực hiện thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước như thế nào? 
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kho bạc Nhà nước
Dương Thanh Trúc
1,820 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kho bạc Nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào