Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh có các Tòa chuyên trách nào?

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh có các Tòa chuyên trách nào? Việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh phải đáp ứng các điều kiện gì? Nhờ anh chị giải đáp.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh có các Tòa chuyên trách nào?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 38 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như sau:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán;
b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách;
c) Bộ máy giúp việc.
....

Như vậy, theo quy định thì hiện nay tại các Tòa án nhân dân tỉnh thì các Tòa chuyên trách được lập gồm có:

Tòa hình sự,

Tòa dân sự,

Tòa hành chính,

Tòa kinh tế,

Tòa lao động,

Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Căn cứ quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh có các Tòa chuyên trách nào?

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh có các Tòa chuyên trách nào? (Hình từ Internet)

Việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh phải đáp ứng các điều kiện gì?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-CA quy định về điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách như sau:

Điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách
1. Việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này phải từ 50 vụ/năm trở lên.
b) Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
....

Như vậy, việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân tỉnh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo quy định phải từ 50 vụ/năm trở lên.

- Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.

Thẩm quyền Tòa chuyên trách gia đình và người chưa thành niên được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 6 Điều 3 Thông tư 01/2016/TT-CA quy định về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách như sau:

Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách
....
6. Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:
a) Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;
b) Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;
c) Các vụ việc hôn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
7. Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Theo đó, thẩm quyền Tòa chuyên trách gia đình và người chưa thành niên là giải quyết các vụ việc như sau:

- Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;

- Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;

- Các vụ việc hôn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Trân trọng!

Tòa án nhân dân tỉnh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân tỉnh
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh có các Tòa chuyên trách nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh trong tố tụng hành chính
Hỏi đáp pháp luật
Tòa án cấp tỉnh xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xét xử vụ việc dân sự của Tòa án cấp tỉnh theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh trong tố tụng hành chính được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải mọi vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự do tòa án tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm?
Hỏi đáp pháp luật
TAND tỉnh được lấy những vụ việc phá sản nào từ TAND huyện để giải quyết?
Hỏi đáp pháp luật
TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các vụ việc phá sản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân tỉnh
Đinh Khắc Vỹ
350 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân tỉnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào