Người thu hộ có phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán hay không?

Cho tôi xin được hỏi: Người thu hộ có phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán hay không? Nhờ anh chị ban biên tập giải đáp.

Người thu hộ có phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán hay không?

Căn cứ quy định Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 quy định về nhờ thu qua người thu hộ như sau:

Nhờ thu qua người thu hộ
....
3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ.

Như vậy, theo quy định thì người thu hộ bắt buộc phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định.

Trong trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.

Người thu hộ có phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán hay không?

Người thu hộ có phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán hay không? (Hình từ Internet)

Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 29 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng như sau:

Vi phạm quy định về công cụ chuyển nhượng
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
....

Như vậy, theo quy định về công cụ chuyển nhượng thì việc nhờ người qua thu hộ không đúng với quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP)

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với việc nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
....

Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với việc nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định là 01 năm do đây không phải các trường hợp loại trừ theo quy định.

Lưu ý:

Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Hối phiếu đòi nợ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hối phiếu đòi nợ
Hỏi đáp Pháp luật
Hối phiếu đòi nợ có phải là giấy tờ có giá không? Hối phiếu đòi nợ không ghi thời hạn thanh toán thì có giá trị hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ có phải là chuyển quyền phát sinh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán thì có được chuyển nhượng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thu hộ có phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hối phiếu đòi nợ
Đinh Khắc Vỹ
970 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hối phiếu đòi nợ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào