Người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn bao nhiêu thì bị tước bằng lái xe năm 2024?

Xin hỏi: Người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn bao nhiêu thì bị tước bằng lái xe? Người đi xe máy trên đường được chở tối đa mấy người? Mong được giải đáp.

Người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn bao nhiêu thì bị tước bằng lái xe năm 2024?

Căn cứ theo điểm c khoản 6, điểm c khoản 7, điểm e khoản 8, điểm đ, e, g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
...
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, tùy từng trường hợp mà người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn có thể bị tước bằng lái xe, cụ thể như sau:

- Người đi xe máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

- Người đi xe máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

- Người đi xe máy mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước bằng lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn bao nhiêu thì bị tước bằng lái xe?

Người đi xe máy vi phạm nồng độ cồn bao nhiêu thì bị tước bằng lái xe? (Hình từ Internet)

Người đi xe máy trên đường được chở tối đa mấy người?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

Theo đó, người đi xe máy trên đường chỉ được chở một người.

Tuy nhiên, có 03 trường hợp mà người đi xe máy trên đường được chở tối đa hai người đó là:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

- Trẻ em dưới 14 tuổi.

Trường hợp nào người đi xe máy phải giảm tốc độ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trong 12 trường hợp dưới đây người đi xe máy phải giảm tốc độ bao gồm:

- Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường.

- Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế.

- Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận.

- Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc.

- Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông.

- Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

- Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường.

- Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước.

- Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe.

- Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ.

- Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi.

- Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.

Trân trọng!

Vi phạm giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vi phạm giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Quay đầu xe ô tô trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Dừng xe, đỗ xe ô tô trên đường cao tốc trái quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy không gắn gương chiếu hậu bên phải bị CSGT phạt gấp 4 lần đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản vi phạm giao thông mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin giảm tiền phạt vi phạm giao thông mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin đề nghị nộp tiền phạt vi phạm giao thông nhiều lần mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô sử dụng không đủ đèn chiếu sáng có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Lỗi đi xe trên vỉa hè phạt bao nhiêu tiền theo Nghị định 100?
Hỏi đáp Pháp luật
Nồng độ cồn bao nhiêu thì bị giữ xe máy? Cách tính đơn vị cồn trong rượu, bia như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe ô tô vượt đèn đỏ có bị tạm giữ xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vi phạm giao thông
Nguyễn Thị Kim Linh
251 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vi phạm giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào