Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện khi người bị kiện chuyển đi nơi khác không?

Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện khi người bị kiện chuyển đi nơi khác không?

Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện khi người bị kiện chuyển đi nơi khác không?

Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
...
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
...

Như vậy, sẽ xảy ra 02 trường hợp sau đây:

Trường hợp (1): Thẩm phán vẫn xem xét thụ lý đơn khởi kiện và tiến hành giải quyết theo thủ tục chung

Trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền làm cho người khởi kiện không biết được nhằm che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện.

Trường hợp (2): Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện

Trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán.

Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện khi người bị kiện chuyển đi nơi khác không?

Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện khi người bị kiện chuyển đi nơi khác không? (Hình từ Internet)

Thư điện tử có được xem là nguồn chứng cứ trong hoạt động tố tụng dân sự không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã quy định như sau:

Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai của đương sự.
4. Lời khai của người làm chứng.
5. Kết luận giám định.
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về xác định chứng cứ trong hoạt động tố tụng dân sự như sau:

Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

Như vậy, chứng cứ được thu thập từ các nguồn khác nhau, trong đó có dữ liệu điện tử.

Thông điệp dữ liệu điện tử có thể được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.

Vậy nên, thư điện tử được xem là nguồn chứng cứ trong hoạt động tố tụng dân sự và được xếp vào loại thông điệp dữ liệu điện tử.

Cá nhân có được nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án dân sự không?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
...

Theo đó, để tiến hành khởi kiện vụ án dân sự bắt buộc phải làm đơn khởi kiện. Người khởi kiện là cá nhân hoàn toàn có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án khi thuộc các trường hợp dưới đây:

- Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

- Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nhưng người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong trường hợp này bắt buộc phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Đồng thời, người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

Trân trọng!

Đơn khởi kiện
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đơn khởi kiện
Hỏi đáp Pháp luật
Nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện trong vụ án dân sự có bắt buộc phải có người làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện khi người bị kiện chuyển đi nơi khác không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khởi kiện đòi nợ người quỵt nợ thì nộp đơn ở đâu? Có giới hạn thời hiệu khởi kiện đòi tiền nợ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện vụ án hành chính chuẩn pháp lý năm 2023? Hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện vụ án hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện đất đai mới nhất năm 2024 và cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện đòi nợ mới nhất năm 2024 và cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khởi kiện dân sự mới nhất năm 2024 và cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn sửa đổi, bổ sung nội dung đơn khởi kiện mới nhất 2023? Người khởi kiện có quyền sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điền mẫu đơn rút yêu cầu giải quyết việc dân sự chi tiết, chuẩn xác 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn khởi kiện
Nguyễn Thị Kim Linh
900 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn khởi kiện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào