Hướng dẫn cách xem thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID đơn giản năm 2024?

Hiện nay, sổ hộ khẩu theo quy định cũ của tôi đã bị thu hồi, giờ tôi muốn xem thông tin hộ khẩu thì phải làm như thế nào?

Hướng dẫn cách xem thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID đơn giản năm 2024?

Hiện nay, theo thông tin từ Bộ Công An, bắt đầu từ phiên bản VNeID 2.1.3, nhà phát triển ứng dụng đã cập nhật trở lại tính năng "Thông tin cư trú", cho phép người dân có thể dễ dàng tra cứu thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID.

Việc tra cứu thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID được thực hiện qua các bước sau:

- Bước 1: Đăng nhập ứng dụng VNeID trên điện thoại.

Lưu ý, người dân cần cập nhật phiên bản mới nhất của ứng dụng VNeID để sử dụng tính năng này.

- Bước 2: Tại giao diện trang chủ ứng dụng, chọn mục "Thông tin cư trú" ở phần Dịch vụ yêu thích.

- Bước 3: Nhập passcode hoặc sử dụng vân tay để xác thực.

- Bước 4: Ứng dụng sẽ hiển thị màn hình thông tin hộ khẩu của bản thân người dùng. Chọn mục "Thành viên khác trong hộ gia đình" ở cuối trang để xem thông tin hộ khẩu các thành viên khác.

Lưu ý: Hướng dẫn trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Hướng dẫn cách xem thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID đơn giản năm 2024?

Hướng dẫn cách xem thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID đơn giản năm 2024? (Hình từ Internet)

Nơi cư trú của công dân được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:

Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

Dẫn chiếu khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
...

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại của công dân như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Như vậy, nơi cư trú của công dân được xác định bao gồm nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài, đã được đăng ký thường trú; và nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú, đã được đăng ký tạm trú.

Đối với công dân không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân được xác định là nơi ở hiện tại, tức là nơi công dân đang thường xuyên sinh sống. Trong trường hợp công dân không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi công dân đang thực tế sinh sống.

Người nào cần phải đăng ký lưu trú?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp cần đăng ký lưu trú như sau:

Thông báo lưu trú
...
3. Khi có người đến lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này và quy định sau đây:
a) Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
b) Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.”.

Như vậy, khi có người đến lưu trú thì đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú cần phải thực hiện đăng ký lưu trú cho người đang lưu trú.

Trân trọng!

Tài khoản định danh điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài khoản định danh điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
04 mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử từ 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/7/2024, tài khoản VNeID có giá trị tương đương với Căn cước bản cứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2024, người dưới 14 tuổi được cấp tài khoản định danh điện tử riêng?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh tính điện tử của cơ quan, tổ chức có các thông tin gì? Thông tin về danh tính điện tử trên tài khoản định danh điện tử có giá trị như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử? Tài khoản định danh điện tử được sử dụng để làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử cho người nước ngoài?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu TK02 phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu TK01 phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách xem thông tin hộ khẩu qua ứng dụng VNeID đơn giản năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài khoản định danh điện tử
Trần Thị Ngọc Huyền
742 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tài khoản định danh điện tử
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào