Ngày làm việc là gì? Thời gian làm việc theo ngày làm việc được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi ngày làm việc là gì? Thời gian làm việc theo ngày làm việc được quy định như thế nào? Mong được giải đáp!

Ngày làm việc là gì? Thời gian làm việc theo ngày làm việc được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc bình thường:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Ngày làm việc là khoảng thời gian trong một ngày mà người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và thực hiện công việc được giao theo hợp đồng lao động và nội quy của đơn vị sử dụng lao động.

Theo quy định, ngày làm việc bình thường là 8 tiếng/ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Ngoài ngày làm việc bình thường, người lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết.

Tuy nhiên, thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Ngày làm việc là gì? Thời gian làm việc theo ngày làm việc được quy định như thế nào?

Ngày làm việc là gì? Thời gian làm việc theo ngày làm việc được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không giới hạn số giờ làm khi nào?

Căn cứ Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt:

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Theo đó, người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ mà không giới hạn số giờ làm thêm trong các trường hợp sau:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa;

Trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Lưu ý: Người lao động không được từ chối làm thêm giờ.

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Lưu ý: Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trân trọng!

Thời giờ làm việc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thời giờ làm việc
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày làm việc là gì? Thời gian làm việc theo ngày làm việc được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi tập huấn theo yêu cầu của công ty có được tính là thời giờ làm việc được hưởng lương không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm việc theo ca là gì? Làm việc theo ca liên tục là như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian nghỉ trưa có được tính vào giờ làm việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời giờ khám sức khỏe có tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương của người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động làm việc vào thứ bảy, chủ nhật tính lương như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian làm việc theo hợp đồng của viên chức có tính thời gian tương đương khi xét thăng hạng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay lịch làm việc của bưu điện quy định như thế nào, có làm việc hai ngày cuối tuần không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời giờ làm việc
Phan Vũ Hiền Mai
1,170 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời giờ làm việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào