Chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân dân như thế nào?

Chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân dân như thế nào? Chế độ thai sản áp dụng đối với đối tượng nào?

Chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân dân như thế nào?

Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân dân bao gồm các nội dung sau:

[1] Mức hưởng chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân: (Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

- Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

- Mức hưởng một ngày đối với lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.

*Lưu ý: Mức hưởng chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân trên được tính theo mức trợ cấp tháng. Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ nghỉ vợ sinh từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.

[2] Thời gian hưởng chế độ nghỉ vợ sinh như sau: (Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Lao động nam làm việc trong công an nhân dân đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

- 05 ngày làm việc.

- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

[3] Trợ cấp một lần vợ khi sinh con (Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

- Lao động nữ sinh con dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân dân như thế nào?

Chế độ nghỉ vợ sinh trong công an nhân dân như thế nào? (Hình từ Internet)

Chế độ thai sản áp dụng đối với đối tượng nào?

Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Như vậy, chế độ thai sản áp dụng đối với đối tượng như sau:

[1] Người làm việc theo các loại hợp đồng lao động như sau:

- Hợp đồng không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.

[2] Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

[3] Cán bộ, công chức, viên chức.

[4] Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

[5] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

[6] Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Trường hợp nào được hưởng chế độ thai sản?

Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

- Lao động nữ mang thai.

- Lao động nữ sinh con.

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

*Lưu ý: Ngoài thuộc các trường hợp này, người lao động còn phải đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định.

Trân trọng!

Công an nhân dân
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công an nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 56/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trong Công an nhân dân?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu Đại tướng công an năm 2025 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm sĩ quan công an từ Thiếu tá lên Trung tá mấy năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về điều kiện kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh phí bảo đảm phục vụ quản lý vật chứng, tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự gồm những chi phí nào?
Hỏi đáp Pháp luật
06 hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của CAND từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng trong Công an nhân dân tối thiểu là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiến sĩ công an nhân dân vi phạm điều lệnh nào thì bị kỷ luật cảnh cáo?
Hỏi đáp Pháp luật
Chiến sỹ công an làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa giải quyết việc dân sự được hưởng chế độ bồi dưỡng bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm từ Thượng tá lên Đại tá công an nhân dân mất bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công an nhân dân
Dương Thanh Trúc
2,858 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào