Xe mô tô và xe gắn máy khác như thế nào? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe mô tô và xe gắn máy là bao nhiêu?

Xe mô tô và xe gắn máy khác như thế nào? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe mô tô và xe gắn máy là bao nhiêu?

Xe mô tô và xe gắn máy khác như thế nào?

Xe mô tô và xe gắn máy là những phương tiện giao thông đường bộ có những điểm khác biệt sau:


Xe mô tô

Xe gắn máy

Định nghĩa

Xe mô tô là phương tiện cơ giới hai hoặc ba bánh, có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân không quá 400 kg (đối với xe hai bánh) hoặc khối lượng chuyên chở cho phép xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg (đối với xe ba bánh).

Xe gắn máy là phương tiện cơ giới hai hoặc ba bánh, có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở xuống, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h.

Kỹ thuật

- Dung tích xi lanh lớn hơn 50 cm3.

- Vận tốc thiết kế lớn hơn 50 km/h.

- Dung tích bình xăng lớn hơn.

- Kích thước và trọng lượng lớn hơn xe gắn máy.

- Dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở xuống.

- Vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h.

- Dung tích bình xăng nhỏ hơn.

- Kích thước và trọng lượng nhỏ hơn xe mô tô.

Các giấy tờ cần mang theo khi tham gia giao thông

- Đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

- Đăng ký xe;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Tốc độ tối đa của xe khi tham gia giao thông

- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60km/h

- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50km/h

(Quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT)

Tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

(Quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT)

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Xe mô tô và xe gắn máy như thế nào? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe mô tô và xe gắn máy là bao nhiêu?Xe mô tô và xe gắn máy như thế nào? Mức phạt nồng độ cồn đối với xe mô tô và xe gắn máy là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn thì bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm e khoản 8; điểm đ, điểm e, điểm g khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
...
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Như vậy, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có nồng độ cồn thì bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng:

+ Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu

+ Chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng:

+ Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu

+ Vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng:

+ Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu

+ Vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy được chở tối đa hai người khi nào?

Căn cứ Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
...

Theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

- Chở người bệnh đi cấp cứu;

- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

- Trẻ em dưới 14 tuổi.

Trân trọng!

Tham gia giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tham gia giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em dưới 6 tuổi có cần đội mũ bảo hiểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại giấy tờ liên quan đến người và phương tiện CSGT được kiểm soát từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Từ 01/01/2026, trẻ em dưới 10 tuổi không được ngồi ghế trước xe ô tô?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 36/2024/TT-BYT tiêu chuẩn sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, mắc bệnh nào thì không được lái xe hạng A1?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ở nơi không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ, thì người đi bộ phải qua đường như thế nào cho an toàn?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, nhường đường tại nơi đường giao nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lái xe khi tham gia giao thông trước khi chuyển hướng xe cần phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Biện pháp nào được áp dụng khi người tham gia giao thông không chấp hành yêu cầu kiểm tra của CSGT?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tham gia giao thông
Phan Vũ Hiền Mai
765 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào