Khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm có phải thực hiện đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước không?

Cho tôi hỏi: Khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm có phải thực hiện đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước không? (Câu hỏi của chị Thành - Hải Phòng)

Khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm có phải thực hiện đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước không?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm như sau:

Nguyên tắc quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
1. Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm là khoản nhập khẩu hàng hóa có ngày rút vốn đầu tiên trước ngày thanh toán cuối cùng; trong đó:
....
2. Các khoản vay tự vay, tự trả dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Các giao dịch chuyển tiền trả nợ (gốc, lãi), trả phí liên quan đến khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không bắt buộc phải thực hiện qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
.....

Thông qua các quy định trên, khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm là một hình thức của khoản vay nước ngoài. Theo đó, có 02 loại khoản vay nước ngoài nhập khẩu hàng trả chậm bao gồm: Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (hay gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh thông qua hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm.

Như vậy, khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm theo hình thức tự vay, tự trả thì không cần phải đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước.

Khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm có phải thực hiện đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước không?

Khoản vay nhập khẩu hàng trả chậm có phải thực hiện đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước không? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài?

Căn cứ theo 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN, đối tượng thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài là bên đi vay bao gồm:

- Bên đi vay ký kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.

- Tổ chức chịu trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy thác là người không cư trú.

- Bên có nghĩa vụ trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư trú.

- Bên đi thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.

- Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư 12/2022/TT-NHNN trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.

Trường hợp nào thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay với NHNN?

Theo Điều 17 Thông tư 12/2022/TT-NHNN quy định về đăng ký thay đổi khoản vay như sau:

Đăng ký thay đổi khoản vay
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
.....

Như vậy, bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay với Ngân hàng Nhà nước nếu có sự thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại các văn bản như sau:

- Văn bản xác nhận đăng ký.

- Văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp dưới đây, bên đi vay chỉ cần thực hiện thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử hông cần thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài đối với các trường hợp sau đây:

- Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận;

- Thay đổi địa chỉ của bên đi vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính, bên đi vay gửi thông báo về việc đổi địa chỉ cho Cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của bên đi vay.

- Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay.

- Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm.

- Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Bên đi vay có trách nhiệm lập bảng tính lãi, phí phải trả để ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản có cơ sở kiểm tra, theo dõi khi thực hiện việc chuyển tiền.

- Thay đổi (tăng hoặc giảm) số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.

- Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.

Trân trọng!

Xuất nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xuất nhập khẩu
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng ngoại thương là gì? Mẫu hợp đồng ngoại thương mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp lấy mẫu để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng có được phép kinh doanh chuyển khẩu hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nào có thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giảm thuế xuất nhập khẩu theo Thông tư 06/2021/TT-BTC như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập năm 2024 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhập khẩu song song là gì? Nhập khẩu song song có vi phạm quyền sở hữu trí tuệ không?
Hỏi đáp Pháp luật
MSDS là gì? Doanh nghiệp không có bảng nội quy về an toàn hóa chất bị phạt không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hoạt động quản lý tàu bay nhập khẩu vào Việt Nam như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xuất nhập khẩu
Dương Thanh Trúc
570 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xuất nhập khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào