Cha mẹ có thể ủy quyền cho con công chứng di chúc được không?

Cho tôi hỏi: Cha mẹ lập di chúc rồi ủy quyền cho con đi công chứng di chúc thì có được không? Mong được giải đáp. Câu hỏi của chị N đến từ Quảng Nam.

Cha mẹ có thể ủy quyền cho con công chứng di chúc được không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng như sau:

Công chứng di chúc
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
...

Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 44 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

Địa điểm công chứng
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Đối chiếu với các quy định trên, cha mẹ lập di chúc không thể ủy quyền cho con đi công chứng di chúc mà phải trực tiếp thực hiện việc công chứng di chúc.

Tuy nhiên, trong trường hợp, cha mẹ vì lý do già yếu mà không thể đi lại được, hoặc đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác mà cha mẹ không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng viên đến trực tiếp nhà của mình để thực hiện việc công chứng di chúc.

Cha mẹ có thể ủy quyền cho con công chứng di chúc được không?

Cha mẹ có thể ủy quyền cho con công chứng di chúc được không? (Hình từ Internet)

Việc công chứng di chúc cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch
1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
...

Như vậy, người yêu cầu công chứng di chúc cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ dưới đây:

- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

- Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

Lưu ý: Các bản sao giấy tờ trên phải được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

Ai có quyền lập di chúc?

Căn cứ theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rõ ràng về những người có quyền lập di chúc như sau:

Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Như vậy, những người có quyền lập di chúc gồm có:

- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Người từ đủ mười lăm đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc bằng văn bản nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng di chúc
Nguyễn Thị Kim Linh
830 lượt xem
Công chứng di chúc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng di chúc
Hỏi đáp Pháp luật
Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc thì có bị từ chối công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp bị từ chối công chứng di chúc?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ có thể ủy quyền cho con công chứng di chúc được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập di chúc có liên quan đến bất động sản thì công chứng tại văn phòng công chứng nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng di chúc được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục công chứng di chúc, Có được công chứng di chúc tại nhà không?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể sửa đổi di chúc đã được công chứng?
Hỏi đáp pháp luật
Di chúc không công chứng có hiệu lực không?
Hỏi đáp pháp luật
Thay đổi nội dung di chúc đã công chứng có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Một số loại di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chứng di chúc có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào