Khu vực biên giới là gì? Người đi vào khu vực biên giới phải đáp ứng các điều kiện nào?
Khu vực biên giới là gì?
Căn cứ Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 quy định như sau:
Khu vực biên giới bao gồm:
1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Theo quy định trên, khu vực biên giới là khu vực nằm dọc theo đường biên giới quốc gia, bao gồm:
- Khu vực biên giới trên đất liền: gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;
- Khu vực biên giới trên biển tính: từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
- Khu vực biên giới trên không: gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Khu vực biên giới có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu văn hóa quốc tế.
Khu vực biên giới là gì? Người đi vào khu vực biên giới phải đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)
Người đi vào khu vực biên giới phải đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 43/2015/TT-BQP quy định đi vào khu vực biên giới:
Đi vào khu vực biên giới
1. Đối với công dân Việt Nam
a) Công dân Việt Nam (không phải là cư dân biên giới) vào khu vực biên giới phải:
- Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;
- Xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an xã, phường, thị trấn;
- Hết thời hạn lưu trú phải rời khỏi khu vực biên giới;
- Trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn.
b) Công dân Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP) vào vành đai biên giới phải có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại. Trường hợp ở qua đêm trong vành đai biên giới phải đăng ký lưu trú tại Công an cấp xã theo quy định của pháp luật; Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng sở tại biết để phối hợp theo dõi, quản lý.
...
Theo đó, người đi vào khu vực biên giới phải đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Đối với công dân Việt Nam
- Người không phải là cư dân biên giới:
+ Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;
+ Xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
+ Trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an xã, phường, thị trấn;
+ Hết thời hạn lưu trú phải rời khỏi khu vực biên giới;
+ Trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn.
- Người, phương tiện vào hoạt động trong khu vực biên giới:
+ Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ liên quan đến phương tiện;
+ Giấy phép hoạt động theo lĩnh vực chuyên ngành do cơ quan có thẩm quyền cấp
+ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Đồn Biên phòng, Công an cấp xã sở tại và lực lượng quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
- Người không được cư trú ở khu vực biên giới có lý do đặc biệt vào khu vực biên giới:
+ Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;
+ Có giấy phép của Công an cấp xã nơi người đó cư trú;
+ Trình trình báo Đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại biết thời gian lưu trú ở khu vực biên giới;
+ Trường hợp ở qua đêm hoặc vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý của Đồn Biên phòng sở tại.
(2) Đối với người nước ngoài
- Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới:
+ Giấy phép do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường trú, tạm trú hoặc giấy phép của Giám đốc Công an tỉnh biên giới nơi đến;
+ Trường hợp ở lại qua đêm trong khu vực biên giới, người quản lý trực tiếp, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với Công an cấp xã sở tại;
+ Trường hợp vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Đồn Biên phòng sở tại.
- Cư dân biên giới nước láng giềng vào khu vực biên giới:
+ Có đầy đủ giấy tờ theo quy định của quy chế quản lý biên giới giữa hai nước;
+ Tuân thủ đúng thời gian, phạm vi, lý do, mục đích hoạt động;
+ Trường hợp ở lại qua đêm phải đăng ký lưu trú theo quy định của pháp luật Việt Nam, hết thời hạn cho phép phải rời khỏi khu vực biên giới.
+ Trường hợp lưu trú quá thời hạn cho phép phải được sự đồng ý của Đồn Biên phòng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại.
Các hành vi nào bị cấm trong khu vực biên giới?
Căn cứ Điều 14 Luật Biên giới Quốc gia 2003 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong khu vực biên giới, bao gồm:
- Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới;
- Làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia;
- Làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới;
- Gây hư hại mốc quốc giới;
- Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
- Xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới;
- Phá hoại công trình biên giới;
- Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
- Qua lại trái phép biên giới quốc gia;
- Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia;
- Vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
- Bay vào khu vực cấm bay;
- Bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch Âm năm 2025 - Lịch Vạn Niên năm 2025: Chi tiết cả năm và các ngày đáng chú ý? Còn mấy ngày Thứ 2 nữa đến Tết Âm lịch 2025?
- Chiến thắng nào đã buộc thực dân Pháp phải ký kết Hiệp định Giơ ne vơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam?
- Tỉnh nào của nước ta có ba mặt giáp biển?
- Cách xác minh số điện thoại cho tài khoản TikTok đơn giản, nhanh chóng 2025?
- 03 phương thức tính cước taxi từ ngày 01/01/2025?