Lính dự bị nghĩa vụ quân sự là gì? Lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện bao lâu?

Cho tôi hỏi lính dự bị nghĩa vụ quân sự là gì? Lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện bao lâu? Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như thế nào? Mong được giải đáp!

Lính dự bị nghĩa vụ quân sự là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015 quy định nghĩa vụ quân sự:

Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
...

Lính dự bị nghĩa vụ quân sự là công dân thuộc diện dự bị động viên, được đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Khi có lệnh động viên của Chủ tịch nước, họ sẽ được gọi nhập ngũ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Theo quy định trên, thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị. Do đó, lính dự bị nghĩa vụ quân sự cũng được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Lính dự bị nghĩa vụ quân sự là gì? Lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện bao lâu?

Lính dự bị nghĩa vụ quân sự là gì? Lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện bao lâu? (Hình từ Internet)

Lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện bao lâu?

Căn cứ Điều 27 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị:

Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.

Theo quy định trên, lính dự bị nghĩa vụ quân sự có thời gian huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu như sau:

- Đối với lính dự bị nghĩa vụ quân sự hạng 1 có thời gian không quá 12 tháng.

- Đối với lính dự bị nghĩa vụ quân sự hạng 2 có thời gian huấn luyện và việc chuyển hạng cho binh sĩ dự bị hạng hai thành binh sĩ dự bị hạng một là 06 tháng.

Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được đính chính tại Thông báo 132/TB-BST năm 2016 và sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai. Cụ thể như sau:

(1) Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một

- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;

- Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;

- Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên

- Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;

- Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;

- Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;

- Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;

- Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.

(2) Binh sĩ dự bị hạng hai

- Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;

- Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;

- Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;

- Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

- Công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên đã đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Trân trọng!

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị nhiễm HIV có tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi đấu U23 Châu Á 2024? Các cầu thủ U23 Việt Nam có được tạm hoãn nhập ngũ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, đối tượng nào bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điền Mẫu đơn xin cấp lại quyết định xuất ngũ mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Phan Vũ Hiền Mai
1,999 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào