Có thể giảm vốn điều lệ trong trường các thành viên không thanh toán đầy đủ và đúng hạn không?

Xin cho tôi hỏi: Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn không? Nhờ anh chị giải đáp.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn không?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tăng, giảm vốn điều lệ như sau:

Tăng, giảm vốn điều lệ
....
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
....

Theo quy định thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

Các thành viên có trách nhiệm đóng góp vốn điều lệ để thành lập công ty theo biên bản thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định về tắng giảm vốn điều lệ thì công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

- Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

- Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định.

- Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.

Do đó trường hợp vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn thì công ty có thể giảm vốn điều lệ.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn không?

Có thể giảm vốn điều lệ trong trường các thành viên không thanh toán đầy đủ và đúng hạn không? (Hình từ Internet)

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có được ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ hay không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 7 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về quyền của thành viên công ty như sau:

Quyền của thành viên công ty
1. Thành viên công ty có các quyền sau đây:
....
d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
....

Như vậy, theo quy định về quyền của thành viên công ty thì trong trường hợp công ty tăng vốn điều lệ thì thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty.

Nghĩa vụ thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Luật Sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên gồm có:

- Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.

- Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 Luật Doanh nghiệp 2020.

- Tuân thủ Điều lệ công ty.

- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

- Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:

+ Vi phạm pháp luật;

+ Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;

+ Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vốn điều lệ
Hỏi đáp Pháp luật
Vốn điều lệ là gì? Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đề nghị thay đổi mức vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về góp vốn điều lệ bằng tiền mặt? Góp vốn điều lệ bằng tiền mặt được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thay đổi vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng vốn điều lệ doanh nghiệp nhà nước có bắt buộc phải được Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vốn điều lệ của doanh nghiệp thẩm định giá là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giảm vốn điều lệ công ty cổ phần gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Nâng khống vốn điều lệ bị phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt đối với hành vi nâng khống vốn điều lệ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị điều chỉnh vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vốn điều lệ
Đinh Khắc Vỹ
736 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào