Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?

Anh chị cho tôi hỏi khi người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì công ty phải giải quyết như thế nào? Mong được giải đáp!

Thế nào là không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ?

Theo Điều 7 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:

Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Theo đó, hiện nay tiêu chuẩn nhập ngũ của công dân sẽ có 04 tiêu chí, công dân khoogn đáp ứng được đủ các tiêu chuẩn nhập ngũ thì sẽ thuộc trường hợp không đủ điều kiện nhập ngũ

Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?

Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động có lệnh đi nhập ngũ, nhưng bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn thì phải giải quyết như thế nào?

Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
....

Theo đó, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ thuộc trường hợp cần tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, khi người lao động được gọi nhập ngũ nhưng bị trả về thì không còn thuộc trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, là đã hết thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Do đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thôi không nhập ngũ thì người lao động cần có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động sẽ nhận lại người lao động vào làm việc, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã tạm hoãn.

Tuy nhiên, trong trường hợp cả hai có thỏa thuận khác về việc quay lại làm việc thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.

Xử lý như thế nào khi người lao động không quay lại nơi làm việc trong thời gian quy định?

Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
....
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Theo đó, người lao động sau khi bị trả về vì không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ sẽ phải quay lại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày.

Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn này thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và không cần báo trước cho người lao động biết

Trân trọng!

Nghĩa vụ quân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nghĩa vụ quân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Còn bao nhiêu ngày nữa ra quân 2025? Công dân ở độ tuổi nào thì được gọi nhập ngũ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin xuất ngũ trước thời hạn mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy gọi tham gia nhập ngũ mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị nhiễm HIV có tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi đấu U23 Châu Á 2024? Các cầu thủ U23 Việt Nam có được tạm hoãn nhập ngũ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn mới nhất năm 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
Thanh niên có việc làm ổn định có được miễn nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, đối tượng nào bắt buộc phải đi nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điền Mẫu đơn xin cấp lại quyết định xuất ngũ mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự
Chu Tường Vy
661 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào