Công ty thông tin tín dụng không khai trương hoạt động trong bao lâu thì bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận?
Công ty thông tin tín dụng không khai trương hoạt động trong bao lâu thì bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận như sau:
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
1. Công ty thông tin tín dụng bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Vi phạm nghiêm trọng một trong những hành vi bị cấm quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Không đảm bảo duy trì các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này sau khi thực hiện phương án khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Không khai trương hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;
đ) Công ty thông tin tín dụng thực hiện giải thể theo quy định của pháp luật;
e) Công ty thông tin tín dụng bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
.....
Theo đó công ty thông tin tín dụng là doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng theo quy định. Tên công ty phải có cụm từ “thông tin tín dụng”.
Trường hợp công ty thông tin tín dụng đã Giấy chứng nhận nhưng không khai trường hoạt động thì trong vòng thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận nếu nhận thấy công ty thông tin tín dụng không khai trương hoạt động thì Ngân hàng nhà sẽ thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận.
Công ty thông tin tín dụng không khai trương hoạt động trong bao lâu thì bị Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận? (Hình từ Internet)
Nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng gồm những gì?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 24 Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng như sau:
Quyền và nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng
....
2. Nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng
a) Đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện, nội dung của hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong suốt quá trình hoạt động;
b) Khuyến cáo để đối tượng sử dụng biết về nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Phối hợp với tổ chức tham gia phát hiện, xử lý sai sót về thông tin tín dụng; giải quyết văn bản điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng theo yêu cầu của khách hàng vay;
d) Niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định Luật Giá và pháp luật có liên quan;
đ) Công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
....
Như vậy, nghĩa vụ của công ty thông tin tín dụng gồm có:
- Đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện, nội dung của hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong suốt quá trình hoạt động;
- Khuyến cáo để đối tượng sử dụng biết về nguyên tắc sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng;
- Phối hợp với tổ chức tham gia phát hiện, xử lý sai sót về thông tin tín dụng; giải quyết văn bản điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng theo yêu cầu của khách hàng vay;
- Niêm yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của phát luật.
- Công bố thông tin theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 58/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng?
Căn cứ quy định Điều 6 Nghị định 58/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng như sau:
Các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
1. Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
2. Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng sai đối tượng, sai mục đích, bất hợp pháp.
4. Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Cản trở hoạt động thu thập và sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Như vậy, các hành vi bị cấm trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng gồm có:
- Thu thập, cung cấp trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
- Cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân liên quan.
- Trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng sai đối tượng, sai mục đích, bất hợp pháp.
- Lợi dụng hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng để tư lợi cá nhân, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Cản trở hoạt động thu thập và sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ở đại hội đảng viên, đảng viên đề cử đảng viên chính thức bằng hình thức nào?
- Lịch nghỉ Tết nguyên đán 2025 dài hơn 02 ngày so với năm 2024?
- Nhà đầu tư nước ngoài được mở bao nhiêu tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
- PCI là tên viết tắt tiếng Anh của chỉ số nào? Chỉ số PCI phản ánh về nội dung gì?
- 'Người tham gia giao thông phải có ý thức .., nghiêm chỉnh chấp hành ... giao thông,...' nội dung đầy đủ là gì?