Nộp đơn xin nghỉ việc sau tết thì bao giờ chính thức được nghỉ?
Nộp đơn xin nghỉ việc sau tết thì bao giờ chính thức được nghỉ?
Theo khoản 9 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
....
Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...
Theo đó, việc người lao động gửi đơn xin nghỉ việc cho người sử dụng lao động mà chưa hết thời hạn hợp đồng lao động có thể xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và cần đảm bảo về thời gian báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Ngoài ra, đối với các ngành nghề, công việc đặc thù thì thời gian báo trước sẽ được quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Người lao động cần phải đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động biết về việc xin nghỉ việc của mình
Như vậy, tùy theo tính chất công việc của người lao động mà sẽ có thời gian giới hạn từ lúc nộp đơn xin nghỉ việc đến lúc chính thức nghỉ việc khác nhau. Bên cạnh đó, thời gian chính thức nghỉ việc của người lao động còn phụ thuộc vào quyết định của người sử dụng lao động.
Do đó, việc người lao động nộp đơn xin nghỉ việc sau tết khi nào sẽ chính thức được nghỉ thì không có quy định cụ thể mà sẽ tùy theo quyết định của người sử dụng lao động
Nộp đơn xin nghỉ việc sau tết thì bao giờ chính thức được nghỉ? (Hình từ Internet)
Người lao động không bảo đảm về thời gian báo trước khi nghỉ việc sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động những gì?
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Đồng thời tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
....
Theo đó, người lao động khi nghỉ việc và vi phjam về thời gian báo trước sẽ có trách nhiệm phải bồi thường các khoản chi phí theo quy định pháp luật cho người sử dụng lao động, cụ thể là:
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo
Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần phải bảo đảm thời hạn báo trước không?
Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:
Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo đó, trong thời gian thử việc, người lao động có thể nộp đơn xin nghỉ việc bất kỳ lúc nào mà không cần phải bảo đảm về thời gian báo trước và không cần bồi thường hợp đồng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Học sinh được nghỉ bao nhiêu ngày Tết 2025? Học kỳ 2 năm học 2024 - 2025 bắt đầu khi nào?
- Tên gọi Hà Nội có từ khi nào? Phía Bắc Thủ đô Hà Nội tiếp giáp với tỉnh thành nào?
- Còn bao nhiêu ngày thứ 2 nữa đến Tết 2025? Đếm ngược ngày Tết Âm lịch 2025?
- Trường công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có được phép chuyển sang thuê đất thu tiền hằng năm để kinh doanh không?
- Từ 1/1/2025, tài liệu ôn luyện kiểm tra phục hồi điểm GPLX được đăng tải trên đâu?