Đề xuất tăng lương hưu thêm 8% từ ngày 01 tháng 07 năm 2024?
Đề xuất tăng lương hưu thêm 8% từ ngày 01 tháng 07 năm 2024?
Vừa qua, ngày 19/02/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề xuất tăng lương hưu thêm 8% sau cải cách tiền lương, kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 áp dụng cho người được hưởng lương hưu ở khu vực công và khu vực doanh nghiệp. Theo đó, dự kiến kinh phí cho hoạt động này là hơn 8.800 tỷ đồng.
Thực tế, mức tăng lương hưu được căn cứ theo chỉ số giá tiêu dùng 3,35% và GDP đạt 5,05% năm 2023, nêu trong Báo cáo tác động thực hiện tiền lương mới tới chính sách BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đồng thời, mức tăng này cũng sẽ giảm bớt chênh lệch trong thụ hưởng giữa người nghỉ hưu trước và sau cải cách tiền lương.
Nếu đề xuất tăng lương hưu được thông qua, dự kiến trong 6 tháng cuối năm Ngân sách nhà nước bố trí thêm 1.900 tỷ đồng; thêm 50 tỷ đồng nếu điều chỉnh mức hưởng đạt 3,5 triệu đồng mỗi tháng với người nghỉ hưu trước năm 1995. Nguồn Quỹ Bảo hiểm xã hội sẽ tăng khoảng 6.900 tỷ đồng chưa bao gồm tiền trích đóng bảo hiểm y tế.
Đề xuất tăng lương hưu thêm 8% từ ngày 01 tháng 07 năm 2024? (Hình từ Internet)
Mức lương hưu hằng tháng áp dụng đến ngày 30 tháng 06 năm 2024 là bao nhiêu?
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật nàytương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật nàyđược tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
.....
Như vậy, mức lương hưu hằng tháng áp dụng đến ngày 30 tháng 06 năm 2024 được xác định như sau:
[1] Đối với người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, lao động và và lao động nam được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
[2] Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:
Mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tương ứng với số năm đóng BHXH.
- Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
- Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
[3] Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau:
- Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
*Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ người hưởng lưu thuộc các đối tượng sau:
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
Trường hợp nào người lao động bị tạm dừng hưởng lương hưu hằng tháng?
Theo khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động đang hưởng lương hưu hằng tháng sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
- Xuất cảnh trái phép.
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quyền sử dụng đất có được dùng để góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Luật tách sổ đỏ mới nhất năm 2024 là luật nào? Việc tách thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
- Cảnh sát giao thông được phép đứng bắn tốc độ ở đâu?
- Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh được điều chỉnh khi nào? Hồ sơ đề nghị điều chỉnh gồm những giấy tờ gì?
- Nghĩa vụ về an toàn vệ sinh lao động của người lao động năm 2024 được quy định như thế nào?