Người khuyết tật có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không?
Người khuyết tật có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không?
Theo Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại ViệtNam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Qua đó có thể thấy việc xác định đối tượng nộp thuế chỉ dựa trên cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú mà không có trường hợp loại trừ đối với người lao động là người khuyết tật
Theo quy định pháp luật hiện nay thì căn cứ xác định người lao động có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân hay không sẽ dựa vào nguồn thu nhập của người lao động, chi tiết về thu nhập chịu thuế và thu nhập miễn thuế của người lao động được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP
Do đó, về việc miễn thuế đối với người lao động là người khuyết tật sẽ dựa trên nguồn thu nhập của người khuyết tật, cụ thể như sau:
- Người khuyết tật có thu nhập thuộc nhóm thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ như người lao động bình thường
- Người khuyết tật có thu nhập thuộc nhóm thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này
Ngoài ra tại Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về giảm thuế như sau:
Giảm thuế
1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
...
Như vậy, người khuyết tật cũng không thuộc đối tượng được giảm thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên nếu người khuyết tật thuộc trường hợp gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế
Người khuyết tật có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)
Kỳ tính thuế đối với người khuyết tật được quy định như thế nào?
Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về kỳ tính thuế như sau:
Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
...
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Qua đó, khi áp dụng kỳ tính thuế đối với người khuyết tật cần xác định đó là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú
- Đối với người khuyết tật là cá nhân cư trú sẽ áp dụng kỳ tính thuế theo năm, theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo từng lần chuyển nhượng tương ứng với các nguồn thu nhập cụ thể
- Đối với người khuyết tật là cá nhân không cư trú sẽ áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
....
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
....
Tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Theo đó, hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Trong đó mức phạt nhẹ nhất là cảnh cáo.
Đồng thời mức phạt tiền đối với hành vi không quyết toán thuế thu nhập cá nhân là từ 2.000.000 đồng tới 25.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 4.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với tổ chức. Hình thức xử phạt, mức tiền phạt sẽ căn cứ vào thời gian chậm nộp hồ sơ.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?