Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
- Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cũ có phải trả nợ nếu đã bán doanh nghiệp không?
- Một người được thành lập tối đa bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân?
- Khi nào doanh nghiệp tư nhân được giảm vốn đầu tư thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký?
- Khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong vòng bao nhiêu ngày?
Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024?
Anh/chị có thể tham khảo mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân như sau:
Xem chi tiết mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân tại đây.
Chủ doanh nghiệp tư nhân cũ có phải trả nợ nếu đã bán doanh nghiệp không?
Tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về bán doanh nghiệp tư nhân như sau:
Bán doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân cũ phải có trách nhiệm trả hết nợ trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Mẫu hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân mới nhất 2024? (Hình từ Internet)
Một người được thành lập tối đa bao nhiêu doanh nghiệp tư nhân?
Tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về doanh nghiệp tư nhân như sau:
Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, một người chỉ được thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân.
Khi nào doanh nghiệp tư nhân được giảm vốn đầu tư thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký?
Tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân như sau:
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn đầu tư thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong vòng bao nhiêu ngày?
Tại Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cho thuê doanh nghiệp tư nhân như sau:
Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Như vậy, khi cho thuê doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ 01/01/2025, bằng lái xe bị trừ hết điểm có phải thi lại không?
- Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian này có tính để đánh giá xếp loại không?
- Từ 1/1/2025, tốc độ tối thiểu khi chạy xe trên đường cao tốc là 60 km/h?
- Trường hợp nào được áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất?
- Cử nhân luật có thể trở thành Cán bộ CSGT làm nhiệm vụ điều tra, xác minh giải quyết tai nạn giao thông không?