Làm chưa được 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội?

Cho tôi hỏi: Làm chưa được 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội? Câu hỏi của anh Khánh ở Hòa Bình.

Làm chưa được 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội?

Tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Bảo hiểm xã hội một lần
...
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, người lao động làm việc chưa được 1 năm khi rút bảo hiểm xã hội 1 lần sẽ được nhận bằng số tiền đã đóng, mức tối đa là bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu gồm có những gì?

Tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:

Hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội
1. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
2. Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
3. Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.

Như vậy, hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu gồm có:

- Tờ khai tham gia BHXH của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia BHXH;

- Tờ khai tham gia BHXH của người lao động.

Làm chưa được 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội?

Làm chưa được 1 năm được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được không?

Tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tạm dừng khi:

- Người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian không quá 12 tháng.

Hết thời hạn tạm dừng đóng thì người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.

Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam.

Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trân trọng!

Bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu PL6-HĐTH-HD hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Quỹ bảo hiểm xã hội hình thành từ các nguồn nào? Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức hỗ trợ tiền đóng BHXH tự nguyện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tại TP Hà Nội từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2026, sổ bảo hiểm xã hội được cấp bằng bản điện tử có giá trị như bản giấy không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục cập nhật thông tin nhân thân của người hưởng BHXH hàng tháng theo CCCD?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 1/7/2025, nghỉ ốm đau trên 14 ngày vẫn phải đóng BHXH?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội dựa vào mức tham chiếu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 06A-HSB quyết định về việc điều chỉnh chế độ BHXH năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2026, sẽ chỉ cấp sổ bảo hiểm xã hội giấy khi có nhu cầu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm xã hội
Lương Thị Tâm Như
1,370 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào