Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi: Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền? Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua không có biển số có hiệu lực bao nhiêu lâu?

Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định trường hợp xe mới mua không biển số tham gia giao thông như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
...
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Tại Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về trường hợp đăng ký xe tạm thời như sau:

Trường hợp đăng ký xe tạm thời
1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Thực tế, xe mới mua sẽ chưa có biển số xe, chủ sở hữu xe phải thực hiện đăng ký xe tạm thời. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời (theo khoản 3 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA). Điều này đồng nghĩa với việc, trong thời gian này mặc dù xe không có biển số nhưng vẫn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Sau khi hết thời hạn đăng ký xe tạm thời, xe vẫn chưa thực hiện việc đăng ký xe và gắn biển số xe hoặc đã đăng ký nhưng cố tình gỡ biển số xe thì chủ sở hữu xe có thể bị phạt về hành vi điều khiển xe không gắn biển số. Mức phạt đối với hành vi này là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền?

Xe mới mua không biển số phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua không biển số có hiệu lực bao nhiêu lâu?

Tại Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời như sau:

Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 19 Thông tư này: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Tại Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định trường hợp đăng ký xe tạm thời như sau:

Trường hợp đăng ký xe tạm thời
1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.

Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua chưa có biển số có hiệu lực tối đa không quá 15 ngày.

Hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua chưa có biển số gồm có những gì?

Tại Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định hồ sơ đăng ký xe tạm thời đối với xe mới mua chưa có biển số gồm có:

- Giấy khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của chủ xe.

- Giấy tờ của xe: Dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho.

Trân trọng!

Biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 37 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Nghệ An cập nhật mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số AA là xe gì? Biển số xe máy có kích thước là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 13 tỉnh miền tây? Biển số xe bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 18 là của tỉnh nào? Biển số xe 18 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 70 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Tây Ninh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 29 là của tỉnh nào? Biển số xe ô tô nền xanh được cấp cho cơ quan nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 33 là của tỉnh nào? Màu sắc và sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài có ý nghĩa gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 82 là của tỉnh nào? Biển số xe 82 theo đơn vị hành chính cấp huyện là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 76 là của tỉnh nào? Chi tiết biển số xe tỉnh Quảng Ngãi mới nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Lương Thị Tâm Như
792 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào