Người hưởng án treo có được xuất cảnh không?

Cho tôi hỏi người hưởng án treo có được xuất cảnh không? Các trường hợp nào chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh? Câu hỏi từ chị Phương (TP Hồ Chí Minh)

Án treo là gì?

Căn cứ Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định án treo:

Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
...

Theo quy định trên, người hưởng án treo là người bị kết án tù nhưng không quá 03 năm, được căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù thì được miễn chấp hành hình phạt tù và ấn định thời gian thử thách.

Thời gian thử thách của người hưởng án treo là từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định.

Người hưởng án treo có được xuất cảnh không?

Người hưởng án treo có được xuất cảnh không? (Hình từ Internet)

Người hưởng án treo có được xuất cảnh không?

Căn cứ Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh:

Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
...
2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
...

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh:

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
...
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
...

Theo quy định trên, người được án treo và đang trong thời gian thử thách thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh. Vì vậy người hưởng án trao không được xuất cảnh.

Thời gian tạm hoãn thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người hưởng án treo chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định;

Các trường hợp nào chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh?

Căn cứ Điều 21 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh:

Trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc 7 Điều 4 của Luật này.
2. Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 của Luật này.
3. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Như vậy, các trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, bao gồm:

- Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau:

+ Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.

+ Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.

+ Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.

+ Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.

+ Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

+ Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.

+ Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.

- Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.

- Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Trân trọng!

Án treo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Án treo
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian đang hưởng án treo, có được đi làm ở Công ty trong cùng tỉnh cư trú sáng đi chiều về hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian thử thách khi hưởng án treo có được xem là thời gian được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên cán bộ, công chức, viên chức không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hưởng án treo có được đi làm không? Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mắc bệnh hiểm nghèo có được rút ngắn thời gian thử thách án treo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản trị đang chịu án treo có được tiếp tục quản lý công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người hưởng án treo có được xuất cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tại ngoại và án treo khác nhau như thế nào? Điều kiện hưởng án treo là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Án treo là gì? Lĩnh 1 năm án treo có được tiếp tục đi làm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tù treo là gì? Khi nào được hưởng tù treo?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành khẩn khai báo là gì? Có thể căn cứ vào tình tiết thành khẩn khai báo để cho hưởng án treo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Án treo
Phan Vũ Hiền Mai
5,429 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào