Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
- Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
- Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
- Trường hợp nào doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
...
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
...
Như vậy, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Sau đó doanh nghiệp thực hiện giải thể doanh nghiệp theo trình tự thủ tục được quy định như sau:
- Bước 1: Doanh nghiệp triệu tập họp để quyết định giải thể trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.
- Bước 2:
+ Gửi Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động và niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện. Hoặc đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp với trường hợp yêu cầu đăng báo.
+ Với trường hợp có nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì doanh nghiệp phải gửi nghị quyết, quyết định giải thể, phương án giải quyết nợ đến chủ nợ. Sau đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết khoản nợ, người đại diện pháp luật gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên CSDLQG về đăng ký doanh nghiệp.
Lưu ý, trước khi công bố giải thể thì doanh nghiệp giải thể phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? (Hình từ internet)
Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp giải thể khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
...
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
...
Thêm vào đó, khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc thanh toán các khoản nợ như sau:
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
...
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
...
Như vậy, doanh nghiệp giải thể khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì thanh toán các khoản nợ theo thứ tự ưu tiên từ cao tới thấp như sau: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH, BHYT, BHTN và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa thuận; Nợ thuế; Các khoản nợ khác.
Trường hợp nào doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Căn cứ khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
...
Như vậy, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
- Doanh nghiệp kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không đúng thành lập;
- Doanh nghiệp do người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập;
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo;
- Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định hoặc những trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ban Tiếp công dân trung ương có chức năng như thế nào? Ban Tiếp công dân trung ương có những đơn vị trực thuộc nào?
- Kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước tháng 11/2024 bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể chi bộ nhà trường theo Hướng dẫn 25 chi tiết nhất?
- Từ 10/12/2024 Ban Sáng lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện không phải là người có quan hệ gia đình với nhau?
- Link truy cập Cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành năm 2024?