Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc năm 2024 như thế nào?

Tôi có thắc mắc: Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc năm 2024 như thế nào? Cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào? (Câu hỏi của chị Châu - Vĩnh Long)

Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc năm 2024 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
.....
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
.....

Mặt khác, theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về biểu mẫu hồ sơ khai thuế đối với thuế TNCN như sau:

Theo hướng dẫn tại Công văn 3611/CT-TTHT năm 2019 về thuế TNCN như sau:

Căn cứ các quy định trên, Trường hợp của Công ty theo trình bày, có ký hợp đồng thử việc thời gian dưới 3 tháng với nhân viên, trong thời gian thử việc Công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%, sau thời gian thử việc, Công ty ký hợp đồng lao động chính thức (với thời hạn trên 3 tháng) với nhân viên trên và khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty không phải tính lại thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoảng thời gian thử việc.
Khi quyết toán thuế năm, nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền và ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay thì Công ty kê khai toàn bộ thu nhập đã chi trả cho cá nhân vào bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN của tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ; nếu cá nhân không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thay hoặc cá nhân này nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thì Công ty kê khai phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đã khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN, kê khai thu nhập đã khấu trừ theo mức 10% trên bảng kê 05-2BK-QTT-TNCN của tờ khai mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo quy định.
.....

Thông qua các căn cứ trên, việc quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc được hướng dẫn như sau:

[1] Trường hợp nhân viên thử việc được ký hợp đồng lao động trên 03 tháng và vẫn đang làm việc:

- Trong thời gian thử việc, công ty đã khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% và khi ký hợp đồng lao động chính thức, công ty có khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần khi chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải tính lại thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần cho khoảng thời gian thử việc.

- Nếu cá nhân thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN, thì công ty quyết toán thay khê khai toàn bộ thu nhập đã chi trả cho cá nhân vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

[2] Trường hợp nhân viên thử việc đã đã nghỉ việc trước thời điểm quyết toán hoặc không thuộc trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN:

- Công ty kê khai phần thu nhập từ tiền lương, tiền công đã khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trên bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN.

- Kê khai thu nhập đã khấu trừ theo mức 10% tại bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần 05-2/BK-QTT-TNCN của tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN

- Ngoài ra, công ty có trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để cá nhân tự thực hiện thủ tục quyết toán thuế theo quy định.

Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc năm 2024 như thế nào?

Quyết toán thuế TNCN cho nhân viên thử việc năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục 2 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, cá nhân không phải thực hiện quyết toán thuế trong trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP (ngày 05/12/2020) thì không xử lý hồi tố

- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

Hạn chót cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN là khi nào?

Theo hướng dẫn tại Mục 5 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, hạn chót cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế được xác định như sau:

[1] Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

[2] Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Dương Thanh Trúc
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào