Đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ theo quy định tại Luật Đất đai 2024?
Đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ theo quy định tại Luật Đất đai 2024?
Theo nội dung tại Toàn văn Luật Đất đai 2024 vừa được thông qua tại Kỳ họp Quốc hội bất thường lần thứ 5 vào tháng 1/2024 vừa qua thì có một điểm nổi bật đó là sẽ xem xét cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ, không vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2024 thay vì trước 01/7/2004 như Luật Đất đai 2013 đang có hiệu lực thi hành
Luật Đất đai 2024 chia các trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ trước ngày 01/7/2014 thành 3 nhóm thời gian để cấp sổ đỏ gồm:
- Sử dụng đất trước ngày 18/12/1980
- Sử dụng đất từ 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
- Sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2014
Cả 3 nhóm trên đều phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là hiện nay không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao sai thẩm quyền. Tùy vào từng nhóm sẽ có những quy định cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các loạt đất được xét cấp sổ đỏ gồm: đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
Tại Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất không có giấy tờ chỉ được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất trong 2 trường hợp:
- Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 không có giấy tờ nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
- Các đối tượng đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 1/7/2004 không có các giấy tờ theo quy định và không vi phạm pháp luật về đất đai.
Như vậy, tại Toàn văn Luật Đất đai 2024 thì thời điểm xét cấp sổ đỏ đã được nới ra 10 năm so với quy định tại Luật Đất đai 2013
Đất không có giấy tờ trước 01/7/2014 được cấp Sổ đỏ theo quy định tại Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)
Loại đất nào được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định về quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
4. Đất do các tổ chức được giao để quản lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Theo đó, loại đất được đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
- Đất Nhà nước thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
- Đất Nhà nước thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Đất Nhà nước thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất;
- Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
- Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Đất do các tổ chức được giao để quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Quy định này áp dụng trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
Thời hạn phải đăng ký cho thuê đất đối với hộ gia đình là bao lâu theo quy định hiện nay?
Tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng cho thuê đất sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Căn cứ theo khoản 6 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
...
6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
...
Như vậy, thời hạn đăng ký cho thuê đất đối với hộ gia đình là 30 ngày kể từ ngày hợp đồng cho thuê đất có hiệu lực thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan đăng ký đất đai.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch Dương Tháng 12 2024 chi tiết, chính xác nhất? Tháng 12 năm 2024 có bao nhiêu ngày theo lịch Dương?
- Mẫu thông báo phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ có đấu nối với hệ thống điện quốc gia theo Nghị định 135?
- Tên gọi Đoàn TNCS Hồ Chí Minh qua các thời kỳ?
- Thời hạn công ty phải khai trình việc sử dụng lao động là bao lâu kể từ ngày bắt đầu hoạt động?
- Gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì đi tù?