Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? Tiêu chuẩn trở thành đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì?

Cho tôi hỏi: Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? Tiêu chuẩn trở thành đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? Câu hỏi của anh Việt Anh - Ninh Thuận.

Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì?

Tại Điều 19 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Cơ quan đại diện nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 có quy định về người đứng đầu cơ quan đại diện như sau:

Người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Người đứng đầu Tổng Lãnh sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.
3. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại Liên hợp quốc là Đại diện thường trực và có chức vụ ngoại giao Đại sứ đặc mệnh toàn quyền. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế khác là Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.

Như vậy, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là người đừng đầu cơ quan đại diện ngoại giao. Đại sứ đặc mệnh toàn quyền được chỉ định đại diện cho một quốc gia tại một đất nước khác hoặc một tổ chức quốc tế.

Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? Tiêu chuẩn trở thành đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì?

Đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? Tiêu chuẩn trở thành đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì? (Hình từ Internet)

Tiêu chuẩn trở thành đại sứ đặc mệnh toàn quyền là gì?

Tại Điều 17 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Cơ quan đại diện nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 có quy định về tiêu chuẩn trở thành đại sứ đặc mệnh toàn quyền như sau:

- Là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp là nhân viên hợp đồng;

- Có đủ tiêu chuẩn, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở đề án tổng thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;

- Có trình độ đại học trở lên; có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; đã được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;

- Nắm vững và có năng lực tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách đối ngoại của Nhà nước; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo;

Có năng lực tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; có kinh nghiệm quản lý, công tác trong lĩnh vực đối ngoại; đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ trưởng hoặc tương đương trở lên;

- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít nhất một nhiệm kỳ công tác, trừ trường hợp đặc biệt, căn cứ yêu cầu đối ngoại, địa bàn công tác, năng lực, uy tín cá nhân, do Chính phủ quy định.

Ai có thẩm quyền bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền?

Tại Điều 20 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài 2009 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Cơ quan đại diện nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 có quy định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện như sau:

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Căn cứ nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
3. Chủ tịch nước quyết định cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử hoặc bổ nhiệm kiêm nhiệm làm người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức quốc tế khác.

Như vậy, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Lương Thị Tâm Như
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào