Năm 2024 Tiền phạt vi phạm hợp đồng có phải xuất hóa đơn không?

Tôi có thắc mắc: Năm 2024 Tiền phạt vi phạm hợp đồng có phải xuất hóa đơn không? (Câu hỏi của anh Quang - Cần Thơ)

Năm 2024 Tiền phạt vi phạm hợp đồng có phải xuất hóa đơn không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
.....

Ngoài ra, theo khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về thu nhập khác như sau:

Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
.....
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.

Thông qua các quy định trên, năm 2024 đối với khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng mà công ty nhận được thì không phải kê khai, xuất hóa đơn, tính nộp thuế GTGT mà chỉ cần lập chứng từ thu tiền và hạch toán vào thu nhập khác của thuế TNDN theo quy định.

Đối với bên trả tiền phạt hợp đồng thì lập chứng từ chi tiền căn cứ mục đích chi. Mặt khác, hạch toán đối với khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng được thực hiện như sau:

- Trường hợp khoản thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng: Sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác của thuế TNDN.

- Trường hợp khoản thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng: Sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác.

*Trường hợp công ty trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2024 Tiền phạt vi phạm hợp đồng có phải xuất hóa đơn không?

Năm 2024 Tiền phạt vi phạm hợp đồng có phải xuất hóa đơn không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
.....

Như vậy, doanh nghiệp không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Nếu doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Doanh nghiệp nào được áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in?

Theo Điều 23 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in bao gồm:

[1] Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

[2] Doanh nghiệp trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Trân trọng!

Hóa đơn điện tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hóa đơn điện tử
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu kiểm tra, giám sát các cửa hàng bán lẻ xăng dầu vẫn còn sử dụng máy POS, máy tính bảng, điện thoại để lập hóa đơn điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng ủy nhiệm hóa đơn điện tử của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế cho bên thứ ba phải đảm bảo những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Danh sách mã hoá đơn 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý hóa đơn điện tử xuất sai số lượng theo Nghị định 123?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử đã điều chỉnh mà sai sót thì có được tiếp tục điều chỉnh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Công văn hướng dẫn kê khai hóa đơn bỏ sót 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có phải lập hóa đơn mới khi xuất hàng mới để giao cho người mua sau khi nhận lại hàng bị trả không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hệ số K quy định là bao nhiêu? Hệ số K bao nhiêu là vượt ngưỡng? Sử dụng hóa đơn điện tử vượt ngưỡng hệ số K thì sẽ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hóa đơn điện tử
Dương Thanh Trúc
35,934 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào